NGHIÊN CỨU

Viện Nghiên cứu Chiến lược, Chính sách Công Thương

Trang chủ >> Nghiên cứu

Quy hoạch tỉnh Lào Cai thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050

06/04/2023

Năm 2022, bối cảnh quốc tế và trong nước đặt ra nhiều khó khăn, thách thức đối với việc thực hiện các mục tiêu phát triển của Lào Cai. Trong bối cảnh đó, Lào Cai lấy khó khăn, thách thức làm động lực phấn đấu, vươn lên, tỉnh đã triển khai đồng bộ nhiều giải pháp, huy động tối đa mọi nguồn lực để quyết tâm hoàn thành toàn diện các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra, tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt 9,02%, cao hơn 3,57 điểm % so với năm 2021, từ một trong những tỉnh nghèo nhất nước, Lào Cai đã nỗ lực vươn lên trở thành tỉnh đứng tốp đầu của vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ xếp thứ 4/14 tỉnh vùng Trung du, miền núi Bắc Bộ và xếp thứ 26/63 tỉnh, thành phố, tăng 3 bậc so với năm 2021. Quy mô kinh tế được cải thiện, đạt gần 68.000 tỷ đồng, giúp Lào Cai tăng 1 bậc trong bảng xếp hạng quy mô kinh tế các địa phương, đứng thứ 42/63 tỉnh, thành phố. Tỉnh Lào Cai đã và đang trở thành cực tăng trưởng; các lĩnh vực trọng tâm đều được khai thác đồng bộ, hiệu quả: Nông - lâm nghiệp đang hướng tới sản xuất hàng hóa; công nghiệp được chế biến sâu; là 1 trong 8 khu kinh tế cửa khẩu trọng tâm của cả nước.

Nhằm tạo điều kiện để Lào Cai sớm trở thành một cực tăng trưởng của khu vực Trung du và miền núi Bắc Bộ; trung tâm kết nối giao thương kinh tế giữa Việt Nam và các nước ASEAN, giữa Việt Nam và các tỉnh phía Tây Nam Trung Quốc, trong đó có tỉnh Vân Nam, ngày 29/03/2023 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 316/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch tỉnh Lào Cai thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 với các nội dung chính như sau:

I. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU VÀ ĐỘT PHÁ PHÁT TRIỂN

1. Quan điểm phát triển

a) Quy hoạch phát triển tỉnh Lào Cai thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 nhằm hướng đến xây dựng, phát triển tỉnh Lào Cai trở thành một cực tăng trưởng và trung tâm kết nối giao thương kinh tế giữa Việt Nam và các nước ASEAN với vùng Tây Nam của Trung Quốc, phù hợp với quan điểm, chủ trương phát triển chung của vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ và cả nước, góp phần quan trọng thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và đối ngoại của vùng và cả nước.

b) Phát huy tối đa hiệu quả các tiềm năng, lợi thế, nguồn lực để tỉnh Lào Cai phát triển nhanh, bền vững, bao trùm và toàn diện. Bố trí không gian phát triển kinh tế - xã hội hiệu quả, bền vững trên cơ sở tập trung phát triển: Một (1) trục động lực, hai (2) cực phát triển, ba (3) vùng kinh tế, bốn (4) trụ cột phát triển kinh tế và thực hiện năm (5) nhiệm vụ trọng tâm để khai thông, khai thác hiệu quả các tiềm năng, lợi thế cho sự phát triển chung của tỉnh.

c) Chủ động nắm bắt kịp thời, tận dụng hiệu quả các cơ hội của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư gắn với quá trình hội nhập quốc tế để cơ cấu lại nền kinh tế, phát triển chính quyền số, kinh tế số, xã hội số, trong đó lấy con người là trung tâm và là nguồn lực phát triển quan trọng nhất, khoa học - công nghệ và đổi mới sáng tạo làm động lực quan trọng; nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh và liên tục tạo ra các lợi thế so sánh mới để nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế tỉnh.

d) Phát triển kinh tế gắn với đảm bảo tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ môi trường sinh thái; bảo tồn di sản văn hóa; khai thác, sử dụng hiệu quả và bền vững các tài nguyên thiên nhiên; chủ động thích nghi, ứng phó với biến đổi khí hậu.

đ) Mở rộng quan hệ đối ngoại, chủ động hội nhập quốc tế để tạo môi trường thuận lợi cho hợp tác phát triển kinh tế - xã hội; chủ động tổng kết, đúc rút kinh nghiệm và đề xuất với Trung ương các chủ trương, chính sách về phát triển kinh tế - xã hội vùng biên giới theo hướng "Hòa bình, hợp tác, phát triển",

e) Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế với củng cố tiềm lực, bảo đảm vững chắc quốc phòng - an ninh, trong đó nhiệm vụ đảm bảo quốc phòng - an ninh là điều kiện kiên quyết, phát triển kinh tế là trọng tâm.

2. Mục tiêu phát triển đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050

a) Mục tiêu tổng quát đến năm 2030

Phát huy mọi tiềm năng, lợi thế, nguồn lực và yếu tố con người để Lào Cai phát triển nhanh, bền vững và toàn diện trên các trụ cột về kinh tế, xã hội, môi trường, đảm bảo quốc phòng - an ninh và đối ngoại; nâng cao nhanh và bền vững năng lực cạnh tranh dựa trên thu hút đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, đẩy mạnh chuyển đổi số toàn diện và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; phát triển kinh tế cửa khẩu, công nghiệp chế biến chế tạo, du lịch, nông nghiệp hàng hóa là động lực; trở thành cực tăng trưởng và trung tâm kết nối giao thương giữa Việt Nam và các nước ASEAN với vùng Tây Nam - Trung Quốc. Đến năm 2030, phấn đấu GRDP bình quân đầu người của tỉnh Lào Cai đứng trong nhóm 10 tỉnh, thành phố có GRDP bình quân đầu người cao của cả nước; thu nhập bình quân đầu người đứng trong nhóm 30 tỉnh, thành phố có thu nhập bình quân đầu người cao của cả nước; trở thành trung tâm của vùng và cả nước về du lịch, kinh tế cửa khẩu, dịch vụ và công nghiệp chế biến chế tạo.

b) Mục tiêu cụ thể giai đoạn 2021 đến năm 2030

Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) bình quân thời kỳ 2021 - 2030 phấn đấu đạt trên 10%/năm. Cơ cấu kinh tế đến năm 2030: Nông, lâm thủy sản 7,7 %, công nghiệp - xây dựng 50,6%, dịch vụ - thương mại 36,0%, GRDP bình quân đầu người đạt trên 260 triệu đồng/năm, thu nhập bình quân đầu người phấn đấu đạt trên 145 triệu đồng. Tốc độ tăng năng suất lao động xã hội bình quân hàng năm thời kỳ 2021 - 2030 đạt trên 7,5%/năm. Phấn đấu tự cân đối ngân sách vào năm 2030. Tỷ lệ đô thị hóa đạt trên 45%. Tỷ lệ xã đạt chuẩn quốc gia về nông thôn mới đạt trên 90% và trên 70% số huyện đạt huyện nông thôn mới. Phấn đấu toàn tỉnh đến năm 2030 có trên 15.000 doanh nghiệp, đảm bảo tỷ lệ doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả trên 70%. Giá trị xuất nhập khẩu qua các cửa khẩu đạt trên 15 tỷ USD. Tỷ lệ hộ gia đình được sử dụng điện lưới quốc gia đạt 98%. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 80%, trong đó tỷ lệ lao động đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt trên 45%. Tỷ lệ che phủ rừng đạt trên 60%.

Tỷ lệ dân số đô thị được cung cấp nước sạch đạt 100%; 100% dân số nông thôn được cấp nước sinh hoạt hợp vệ sinh. Tỷ lệ số xã đạt tiêu chí về môi trường trong xây dựng nông thôn mới đến năm 2030 đạt 90%. Tỷ lệ thu gom rác thải sinh hoạt đạt 97% tại các đô thị; 95% tại khu dân cư nông thôn. Tỷ lệ số khu xử Lý, bãi chôn lấp chất thải sinh hoạt tập trung hợp vệ sinh đạt 100%; 100% chất thải nguy hại được thu gom, tạm trữ và xử lý đạt tiêu chuẩn. Tỷ lệ nước thải sinh hoạt đô thị được thu gom, xử lý qua hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt trên 85%; 100% các khu, cụm công nghiệp mới hình thành được đầu tư đồng bộ hệ thống xử lý nước thải.

c) Tầm nhìn đến năm 2050

Đến năm 2050, xây dựng Lào Cai trở thành tỉnh phát triển, là một trung tâm phát triển của vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ và cả nước; là trung tâm kết nối quan trọng trên hành lang kinh tế Côn Minh - Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh giữa Trung Quốc, Việt Nam, ASEAN và Châu Âu với hệ thống kết cấu hạ tầng phát triển đồng bộ, hiện đại và tích hợp. Kinh tế Lào Cai phát triển theo hướng chủ đạo là sáng tạo, xanh, sạch; một trong những trung tâm hoạt động văn hóa lớn ở vùng Tây Bắc với các thế mạnh về bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa của vùng đồng bào các dân tộc; bảo đảm sự hài hòa giữa phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường, sử dụng hợp lý và có hiệu quả tài nguyên thiên nhiên.

3. Các khâu đột phá, nhiệm vụ trọng tâm và ưu tiên phát triển

a) Các khâu đột phá trong thời kỳ quy hoạch

Hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, hiện đại, trọng tâm là các công trình giao thông trọng điểm, hạ tầng đô thị lớn, hạ tầng cửa khẩu, hạ tầng số.

Phát triển, tăng cường ứng dụng khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và đẩy mạnh chuyển đổi số.

Phát triển các ngành dịch vụ có lợi thế, có hàm lượng tri thức và công nghệ cao: Kinh tế cửa khẩu, du lịch, giáo dục - đào tạo, y tế.

b) Các nhiệm vụ trọng tâm trong thời kỳ quy hoạch

Tập trung thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm tạo nền tảng phát triển: Hoàn thiện thể chế, chính sách, Phát triển nguồn nhân lực, nguồn lao động, Hoàn thiện kết cấu hạ tầng, trọng tâm là hạ tầng giao thông và hạ tầng số, Phát triển nông nghiệp, nông thôn và sắp xếp, ổn định dân cư, Giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa con người Lào Cai.

c) Các ưu tiên phát triển trong thời kỳ quy hoạch

Ưu tiên phát triển: Một trục động lực, hai cực phát triển, ba vùng kinh tế, bốn trụ cột phát triển kinh tế, cụ thể:

- Hình thành một trục kinh tế động lực dọc sông Hồng, trong đó phát triển trục đô thị: Thị trấn Bát Xát mở rộng, thành phố Lào Cai, thị trấn Tằng Loỏng, thị trấn Phố Lu mở rộng (bao gồm: Sơn Hà, Sơn Hải), các đô thị mới Bảo Hà - Tân An, Trịnh Tường, Võ Lao; phát triển công nghiệp gia công, chế biến chế tạo, công nghiệp chế biến sâu khoáng sản, công nghiệp nhẹ, công nghiệp chế biến sâu nông sản; thu hút đầu tư xây dựng các khu logistics, cảng cạn, hạ tầng thương mại phục vụ kinh tế cửa khẩu, các khu công nghiệp, cụm công nghiệp; phát triển các khu dịch vụ du lịch, du lịch văn hóa - tâm linh và vui chơi giải trí. Trục kinh tế động lực dọc sông Hồng có vai trò liên kết không gian phát triển hai cực phát triển, ba vùng kinh tế của tỉnh, kết nối liên tỉnh và kết nối cả nước với vùng Tây Nam - Trung Quốc trên ba nền tảng kết nối là hạ tầng kinh tế - xã hội, văn hóa lịch sử và doanh nghiệp.

- Hai cực phát triển: (i) Cực phía Bắc gồm thành phố Lào Cai, huyện Bát Xát, thị xã Sa Pa, huyện Bắc Hà và một phần huyện Bảo Thắng: Phát triển kinh tế cửa khẩu, thương mại, đô thị, du lịch, công nghiệp, nông nghiệp, là khu vực kết nối trực tiếp với vùng Tây Nam Trung Quốc; (ii) Cực phía Nam gồm huyện Bảo Yên, huyện Văn Bàn: Phát triển đô thị, công nghiệp, du lịch, nông lâm nghiệp, là khu vực kết nối tỉnh với các tỉnh vùng Trung du miền núi Bắc Bộ, đồng bằng Bắc Bộ với khu vực ASEAN.

- Ba vùng kinh tế, gồm: (i) Vùng thấp gồm các huyện Văn Bàn, Bảo Yên; (ii) Vùng cao gồm các huyện Bắc Hà, Si Ma Cai, Mường Khương, thị xã Sa Pa, phần phía Tây huyện Bát Xát; (iii) Vùng trung tâm gồm thành phố Lào Cai, huyện Bảo Thắng, phần hạ huyện Bát Xát theo dọc sông Hồng.

- Bốn trụ cột phát triển kinh tế, bao gồm: (i) Phát triển kinh tế cửa khẩu, dịch vụ; (ii) Phát triển công nghiệp chế biến, chế tạo; (iii) Phát triển du lịch, (iv) Phát triển kinh tế nông, lâm nghiệp và thủy sản.

II. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH, LĨNH VỰC QUAN TRỌNG

1. Phương hướng phát triển các ngành quan trọng của tỉnh

a) Phát triển du lịch

Phát triển du lịch Lào Cai trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, đột phá, từng bước trở thành ngành kinh tế chủ đạo, là động lực phát triển kinh tế - xã hội, có hệ thống cơ sở hạ tầng và dịch vụ du lịch đồng bộ, hiện đại, giàu bản sắc văn hóa, là trung tâm du lịch nghỉ dưỡng sinh thái, cạnh tranh được với các trung tâm du lịch lớn trong nước và khu vực, đáp ứng các tiêu chuẩn du lịch quốc gia và quốc tế. Phát triển Khu du lịch quốc gia Sa Pa mang tầm quốc tế; xây dựng Y Tý (Bát Xát), Bắc Hà trở thành khu du lịch đặc sắc hướng tới trở thành khu du lịch quốc gia. Phát triển khu vực Bảo Hà (Bảo Yên) - Tân An (Văn Bàn) trở thành trung tâm du lịch văn hóa tín ngưỡng cấp vùng và quốc gia. Ưu tiên đầu tư, khai thác, phát triển tài nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch văn hóa trên địa bàn tỉnh. Khai thác hiệu quả vai trò cầu nối, liên kết phát triển du lịch trong nước và quốc tế. Xây dựng tối thiểu 3 khu nghỉ dưỡng cao cấp kết hợp casino. Xây dựng sản phẩm du lịch xanh, thông minh, hấp dẫn có tính cạnh tranh cao.

b) Phát triển kinh tế cửa khẩu

Xây dựng Khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai trở thành một trung tâm logistics lớn và quan trọng hàng đầu của cả nước, là trung tâm giao thương kết nối các nước ASEAN với thị trường vùng Tây Nam - Trung Quốc, Châu Âu, trong đó hạt nhân là khu hợp tác kinh tế qua biên giới; là khu kinh tế phát triển đa ngành, lĩnh vực; có năng lực tập trung, điều phối hàng hóa, cung cấp dịch vụ logistics chi phí thấp; xây dựng, phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng thương mại, khu logistics, cảng cạn, chợ, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, hạ tầng kỹ thuật đồng bộ, hiện đại tại khu vực các cửa khẩu; kết nối liên hoàn với cao tốc Hà Nội - Lào Cai là trục kết nối, tuyến đường sắt Hải Phòng - Hà Nội - Lào Cai là động lực tăng trưởng, tuyến đường thủy biên giới trên sông Hồng và Cảng hàng không Sa Pa là lực đẩy phát triển.

c) Phát triển công nghiệp chế biến, chế tạo

Phát triển công nghiệp theo hướng gia công, chế biến sâu, mở rộng vị thế, vai trò của tỉnh trong chuỗi sản xuất công nghiệp của cả nước. Mở rộng, phát triển nhóm ngành công nghiệp sau luyện kim, hóa chất, phân bón theo chiều sâu gắn với khai thác các loại khoáng sản có trữ lượng lớn như apatit, đồng, sắt, đất hiếm. Ưu tiên phát triển công nghiệp gia công, chế tạo sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao, thân thiện với môi trường. Phát triển công nghiệp chế biến nông lâm sản gắn với phát triển vùng nguyên liệu và thị trường tiêu thụ. Phát triển một số ngành công nghiệp hiện đại như dược sinh học, điện tử, công nghệ thông tin trên cơ sở tận dụng cơ hội từ cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Thu hút đầu tư phát triển các ngành công nghiệp có khả năng tạo việc làm cho nhiều lao động.

d) Phát triển kinh tế nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản

Tập trung chuyển đổi nông nghiệp sang sản xuất hàng hóa, chuyển tư duy từ sản xuất nông nghiệp sang phát triển kinh tế nông nghiệp. Tổ chức phát triển nông nghiệp gắn với chuỗi giá trị nông sản; nâng cao chất lượng sản phẩm nông nghiệp đi đôi với nâng cao giá trị và uy tín thương hiệu nông sản địa phương. Phát huy lợi thế so sánh của địa phương để phát triển sản phẩm nông, lâm nghiệp chủ lực. Gắn kết sản xuất nông nghiệp hàng hóa với công nghiệp chế biến đáp ứng nhu cầu thị trường và thích ứng biến đổi khí hậu. Thực hiện có hiệu quả các chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp tạo nền tảng cho ổn định xã hội, an sinh xã hội, nâng cao mức sống dân cư vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Từng bước phát triển nông nghiệp vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số theo hướng nông nghiệp hàng hóa.

Phát triển nông nghiệp hữu cơ thân thiện với môi trường, gắn kết với chuỗi giá trị, đáp ứng nhu cầu thị trường; chú trọng phát triển sản phẩm OCOP mang thương hiệu và chỉ dẫn địa lý của tỉnh; phát triển sản xuất nông nghiệp gắn với du lịch.

Khai thác, sử dụng bền vững diện tích rừng sản xuất; phát triển mạnh mẽ kinh tế lâm nghiệp, thâm canh rừng trồng để nâng cao giá trị kinh tế trên diện tích rừng sản xuất. Xây dựng, phát triển các vùng trồng rừng theo tiêu chuẩn quản lý rừng bền vững, tạo nguồn nguyên liệu cho công nghiệp chế biến lâm sản. Hỗ trợ phát triển thị trường tín chỉ các-bon, mở rộng chương trình chi trả dịch vụ môi trường rừng. Thực hiện có hiệu quả chính sách thuê môi trường rừng để phát triển kinh tế, du lịch, dịch vụ.

Hình thành, tổ chức sản xuất có hiệu quả vùng sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp tập trung, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, khu vực nuôi trồng thủy sản; gắn các vùng sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, khu vực nuôi trồng thủy sản với chuỗi giá trị, công nghiệp chế biến và thị trường tiêu thụ.

đ) Phát triển thương mại, dịch vụ

Phát triển đa dạng các loại hình, phương thức thương mại, dịch vụ hiện đại đi đôi với nâng cấp, cải tạo các loại hình thương mại, dịch vụ truyền thống. Xây dựng Lào Cai hướng tới trở thành trung tâm dịch vụ, tài chính của khu vực và quốc tế. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng thương mại biên giới, khu thương mại trong khu kinh tế cửa khẩu theo quy hoạch chung Khu kinh tế cửa khẩu tỉnh Lào Cai. Thực hiện nâng cấp, cải tạo, xây dựng mới hệ thống chợ truyền thống. Quy hoạch, thu hút đầu tư xây dựng mạng lưới trung tâm thương mại, siêu thị, cửa hàng tiện ích và các mô hình thương mại, dịch vụ hiện đại khác, ưu tiên tại các đô thị, khu du lịch. Tạo lập các điều kiện thuận lợi cho thương mại điện tử phát triển. Quy hoạch, tạo điều kiện hình thành hệ thống kho, khu logistics tại các khu vực đô thị, khu kinh tế, cửa khẩu biên giới, khu công nghiệp. Thu hút đầu tư phát triển các loại hình dịch vụ hậu cần cho các ngành sản xuất.

e) Phát triển khoa học và công nghệ, thông tin, truyền thông

Đầu tư phát triển cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhân lực khoa học và công nghệ phục vụ phát triển các ngành kinh tế, trong đó ưu tiên nguồn lực phát triển khoa học, công nghệ phục vụ phát triển các ngành, lĩnh vực trọng tâm, đột phá, quá trình chuyển đổi số. Thúc đẩy tiếp thu và chuyển giao khoa học và công nghệ nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất. Phát triển lĩnh vực thông tin và truyền thông, chuyển đổi số đồng bộ trên 3 trụ cột: Chính quyền số, kinh tế số, xã hội số; phát triển đô thị thông minh, an toàn thông tin mạng, nhân lực số, nhân lực có kỹ năng số; nâng cao năng lực hoạt động, chất lượng dịch vụ các đơn vị, cơ sở hoạt động lĩnh vực thông tin và truyền thông; phát triển các cơ quan báo chí, truyền thông chủ lực của tỉnh, hệ thống thông tin cơ sở; chuyển đổi số, quản lý, nâng cao hiệu quả hoạt động báo chí, xuất bản, phát thanh, truyền hình, thông tin điện tử, thông tin đối ngoại đáp ứng nhu cầu tiếp cận, sử dụng thông tin của người dân, tạo đồng thuận xã hội, quảng bá hình ảnh Lào Cai đến với cả nước và thế giới, thu hút đầu tư, phát triển kinh tế - xã hội./.

                                            Đinh Thị Bích Liên

                                         Phòng Thông tin và xúc tiến thương mại - VIOIT

 

BÀI VIẾT KHÁC