NGHIÊN CỨU

Viện Nghiên cứu Chiến lược, Chính sách Công Thương

Trang chủ >> Nghiên cứu

Quy hoạch tỉnh Tuyên Quang thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050

22/04/2023

Tuyên Quang là tỉnh thuộc vùng trung du - miền núi phía Bắc, với nhiều tiềm năng, lợi thế về đất đai, khí hậu, tài nguyên, khoáng sản, du lịch. Tuyên Quang có độ che phủ của rừng trên 65% và đứng vào hàng cao nhất nước, nhiều rừng nguyên sinh được bảo tồn như Tát Kẻ, Bản Bung, Cham Chu với nhiều loại động, thực vật quý hiếm. Đất đai của Tuyên Quang màu mỡ, lòng đất chứa nhiều khoáng sản, có tới 200 mỏ, điểm mỏ và 86 điểm khoáng sản với 31 loại khoáng sản, trong đó có nhiều khoáng sản có trữ lượng lớn là quặng sắt, thiếc, mangan, kẽm, angtimon, barít, cao lanh, đá vôi... là điều kiện hết sức thuận lợi cho việc phát triển công nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản và công nghiệp chế biến vật liệu xây dựng.

Trong những năm qua, Tuyên Quang luôn nỗ lực phấn đấu vượt qua khó khăn, đạt được thành tựu quan trọng, toàn diện trên các lĩnh vực kinh tế - xã hội. Từ một tỉnh thuần nông, điểm xuất phát kinh tế thấp, đến nay, kinh tế của tỉnh có bước phát triển khá. Đặc biệt trong 5 năm giai đoạn 2015-2020, tốc độ tăng trưởng GRDP bình quân đạt 6,45%; năm 2020, tổng sản phẩm GRDP đạt 34.624 tỷ đồng, tăng 1,6 lần so với năm 2015, tăng 79,96 lần so với năm 1991. GRDP bình quân đầu người đạt 44,57 triệu đồng, tăng 1,55 lần so với năm 2015.

Năm 2021, mặc dù còn nhiều khó khăn, thách thức, nhưng tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh tiếp tục phát triển, tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt khá cao so với các tỉnh trong khu vực cụ thể: Tốc độ tăng trưởng GRDP (giá so sánh năm 2010) trên địa bàn tỉnh tăng 5,67% so với năm 2020, đây cũng là mức tăng trưởng tương đối ấn tượng trong bối cảnh dịch Covid-19 vẫn đang diễn biến rất phức tạp, tác động tiêu cực đến kinh tế của cả nước nói chung và của tỉnh nói riêng.

Năm 2022, tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) tăng 8,66%, đạt 103,9% kế hoạch. Trong đó, ngành khai khoáng tăng 26,31% nguyên nhân chính là thị trường tiêu thụ ổn định và nhu cầu đầu tư xây dựng trên địa bàn tăng khi dịch bệnh Covid-19 được kiểm soát tốt, các doanh nghiệp hoạt động khai khoáng, chế biến và sản xuất nguyên vật liệu xây dựng đẩy mạnh khai thác sản lượng tăng cao. Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo đóng vai trò chủ chốt, bệ đỡ thúc đẩy sự tăng trưởng chung của toàn ngành, tiếp tục duy trì đà tăng trưởng với mức tăng 8,49%. Nguyên nhân chủ yếu do sản lượng một số sản phẩm ngành công nghiệp chế biến tăng cao như: Chè, xi măng, chế biến gỗ,... Ngành sản xuất và phân phối điện khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 8,76%. Nguyên nhân chủ yếu là do thời tiết mưa nhiều lượng nước về các hồ thủy điện lớn nên sản lượng điện sản xuất tăng cao, bên cạnh đó, ngành điện đã triển khai và đưa vào vận hành các công trình đầu tư xây dựng theo đúng tiến độ, đảm bảo cung cấp điện liên tục, ổn định, an toàn, phục sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, hộ kinh doanh, nhu cầu sinh hoạt của nhân dân và các hoạt động chính trị - văn hóa xã hội trên địa bàn tỉnh.

Tổng mức bán lẻ hàng hóa năm 2022, ước đạt 22.226.966 triệu đồng, tăng 16,76% so với năm trước, một số ngành hàng có doanh thu tăng khá cao so với cùng kỳ là nhóm ngành hàng lương thực, thực phẩm, tăng 3,5%; hàng may mặc, tăng 19,51%; đồ dùng, dụng cụ, trang thiết bị gia đình, tăng 30,06%; gỗ và vật liệu xây dựng, tăng 43,22%,... Bên cạnh đó, kim ngạch xuất, nhập khẩu trên địa bàn tỉnh đều đạt kế hoạch được giao, trong đó, kim ngạch xuất khẩu ước đạt 158,64 triệu USD, đạt 113,32% kế hoạch, Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa ước đạt 85 triệu USD, đạt 100% kế hoạch.

Để khai thác tối đa tiềm năng lợi thế của tỉnh nhằm phát triển kinh tế nhanh và bền vững, ngày 30/3/2023 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 325/QĐ-TTg Phê duyệt Quy hoạch tỉnh Tuyên Quang thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 với các nội dung như sau:

Quy hoạch tỉnh Tuyên Quang thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 xác định mục tiêu tổng quát đến năm 2030 Tuyên Quang là tỉnh phát triển khá, toàn diện, bao trùm và bền vững trong vùng Trung du và miền núi Bắc bộ; kinh tế phát triển xanh và năng động, nhanh và bền vững trên cơ sở đẩy mạnh ứng dụng khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo để nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh. Không gian kinh tế - xã hội được tổ chức, phát triển hài hòa, hợp lý gắn với đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế; bảo đảm môi trường, sinh thái. Xây dựng Tuyên Quang là tỉnh điển hình về phát triển kinh tế lâm nghiệp bền vững, ứng dụng công nghệ cao và trung tâm sản xuất, chế biến gỗ của vùng Trung du và miền núi Bắc bộ.

Về mục tiêu kinh tế, phấn đấu đến năm 2030, tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) bình quân thời kỳ 2021-2030 phấn đấu đạt trên 9,5%. Cơ cấu kinh tế: Ngành công nghiệp - xây dựng chiếm 42,8%; ngành dịch vụ chiếm 40,8%; ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản chiếm 13,2%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp chiếm 3,2%. GRDP bình quân đầu người đạt trên 130 triệu đồng/người/năm.

 Các định hướng lớn tạo đột phá phát triển

- Tập trung phát triển ba trụ cột kinh tế: Công nghiệp chế biến, chế tạo và năng lượng theo định hướng kinh tế tuần hoàn và tăng trưởng xanh; phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế quan trọng của tỉnh; nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, hữu cơ, đặc sản và kinh tế lâm nghiệp bền vững, xây dựng nông thôn mới.

- Hình thành bốn cực tăng trưởng bao gồm: Cực tăng trưởng công nghiệp, dịch vụ, du lịch và đô thị tại thành phố Tuyên Quang và phía Nam huyện Yên Sơn; cực tăng trưởng công nghiệp, đô thị, du lịch tại huyện Sơn Dương; cực tăng trưởng du lịch, nông nghiệp hàng hóa đặc sản, chất lượng cao tại huyện Na Hang và Lâm Bình; cực tăng trưởng công nghiệp và nông, lâm nghiệp tại khu vực huyện Hàm Yên, Chiêm Hóa.

- Chủ động tham gia phát triển các hành lang kinh tế: Hà Nội - Tuyên Quang - Hà Giang, Hà Nội - Phú Thọ - Tuyên Quang - Bắc Kạn - Cao Bằng, liên kết sâu rộng với các hành lang kinh tế liên tỉnh, liên vùng khác.

- Phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, hiện đại và kết nối, trọng tâm là kết cấu hạ tầng giao thông và hạ tầng số.

- Tăng cường cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, đẩy mạnh cải cách hành chính, thực hiện có hiệu quả các mục tiêu về chuyển đổi số, trọng tâm là xây dựng chính quyền số và phát triển kinh tế số, xã hội số.

- Phát huy mạnh mẽ nguồn lực con người. Tiếp tục đổi mới toàn diện giáo dục và đào tạo; tập trung hỗ trợ, đầu tư nguồn lực cho công tác đào tạo để tăng tỷ lệ lao động chất lượng cao trong cơ cấu lao động.

Tầm nhìn đến năm 2050

Tuyên Quang là tỉnh phát triển, thu nhập cao của vùng Trung du và miền núi Bắc bộ, có môi trường xã hội văn minh, hiện đại, sáng tạo, dân chủ. Các khu công nghiệp, cụm công nghiệp phát triển xanh, công nghiệp sinh thái, thông minh; dịch vụ phát triển đa dạng, hiện đại; sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, thích ứng với biến đổi khí hậu. Kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại và kết nối; hệ thống đô thị thông minh, xanh và bền vững. Di tích, di sản văn hóa, lịch sử được bảo tồn, phát huy. Người dân có cuộc sống tốt, mức sống cao. Quốc phòng, an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội được đảm bảo.

Tập trung phát triển các ngành quan trọng

- Phát triển công nghiệp khai thác, chế biến, chế tạo:

Phát triển công nghiệp theo mô hình kinh tế tuần hoàn, tăng trưởng xanh, ứng dụng công nghệ cao, thân thiện với môi trường, tạo ra các sản phẩm có giá trị cao và chất lượng cao, trong đó tập trung phát triển Tuyên Quang trở thành vệ tinh của vùng về chuỗi liên kết sản xuất điện tử, công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp sản xuất lắp ráp ô tô; phát triển công nghiệp chế tạo công nghệ cao tại thành phố Tuyên Quang và huyện Yên Sơn; phát triển công nghiệp chế biến sâu khoáng sản, dệt may, da giày, chế biến nông sản, công nghiệp phụ trợ tập trung tại huyện Sơn Dương; công nghiệp chế biến nông sản, thực phẩm, dược liệu, gỗ, lâm sản tại huyện Hàm Yên, Chiêm Hóa; phát triển thủy điện, năng lượng tái tạo tại các khu vực có tiềm năng trên địa bàn tỉnh. Tập trung phát triển các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, trọng tâm là thu hút đầu tư các dự án công nghiệp chế biến, chế tạo.

- Phát triển du lịch:

Phát triển du lịch bền vững, thực sự trở thành ngành kinh tế quan trọng của địa phương, gắn với phát huy giá trị di sản, di tích lịch sử, văn hóa và bản sắc văn hóa các dân tộc của tỉnh; nâng cao chất lượng các tuyến du lịch, phát triển các sản phẩm du lịch chủ đạo. Thu hút, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng các khu du lịch cấp quốc gia; khu, điểm du lịch và hạ tầng phục vụ du lịch trên địa bàn tỉnh. Chủ động tổ chức xúc tiến, quảng bá du lịch Tuyên Quang đến thị trường trong nước và quốc tế. Đẩy mạnh hợp tác, liên kết hoạt động du lịch trong tỉnh với các địa phương trong vùng và cả nước. Xây dựng, hoàn thiện tiêu chí, trình cấp có thẩm quyền xem xét, công nhận Khu du lịch Tân Trào trở thành khu du lịch quốc gia; xây dựng Khu du lịch suối khoáng Mỹ Lâm là khu du lịch nghỉ dưỡng sinh thái cao cấp đạt tiêu chuẩn quốc tế; phát triển Khu du lịch sinh thái Na Hang - Lâm Bình cơ bản đáp ứng các tiêu chí khu du lịch sinh thái quốc gia. Duy trì và nâng tầm Lễ hội Thành Tuyên trở thành lễ hội có quy mô, thương hiệu quốc tế.

- Phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp:

Phát triển nông nghiệp theo hướng nông nghiệp hàng hóa, sản xuất an toàn, hữu cơ, đặc sản; hình thành các vùng chuyên canh với quy mô thích hợp. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất nông, lâm nghiệp. Phát triển chuỗi giá trị các sản phẩm nông nghiệp chủ lực của tỉnh. Thực hiện giao đất, giao rừng để phát triển kinh tế lâm nghiệp, chú trọng phát triển một số diện tích sản xuất, khai thác cây gỗ lớn tại các khu vực có tiềm năng, tiến tới xây dựng, phát triển khu lâm nghiệp ứng dụng công nghệ cao và trung tâm sản xuất, chế biến gỗ của vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ tập trung tại các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn Tỉnh; trong đó ưu tiên thu hút đầu tư tại thành phố Tuyên Quang và các huyện: Sơn Dương, Yên Sơn, Hàm Yên, Chiêm Hóa; đưa Tuyên Quang trở thành Tỉnh điển hình về phát triển kinh tế lâm nghiệp bền vững, chủ động phòng, chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu.

Giải pháp, nguồn lực thực hiện quy hoạch

Một là, nhóm giải pháp về huy động vốn đầu tư, trong đó, tập trung huy động các nguồn lực cho đầu tư phát triển. Sử dụng hiệu quả nguồn vốn đầu tư công, đầu tư có trọng tâm, trọng điểm vào các ngành, lĩnh vực then chốt, dự án tạo động lực lan toả thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.

Hai là, giải pháp về phát triển nguồn nhân lực, thực hiện có hiệu quả các chương trình, đề án, kế hoạch, dự án phát triển, đào tạo, nguồn nhân lực: Chương trình nâng cao chất lượng giáo dục đại học, cao đẳng và giáo dục nghề nghiệp; xây dựng Đề án làm việc trong bối cảnh Cách mạng công nghiệp lần thứ tư; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.

Ba là, giải pháp về môi trường, khoa học và công nghệ. Thực hiện phân công, phân cấp rõ chức năng, nhiệm vụ bảo vệ môi trường giữa các cấp, ngành, các địa phương. Đầu tư, thu hút đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng các khu xử lý chất thải; thiết lập, vận hành có hiệu quả hệ thống đơn vị thu gom chất thải; xây dựng cơ chế chính sách thu hút đầu tư bảo vệ môi trường.

Bốn là, giải pháp về cơ chế chính sách liên kết phát triển, tích cực kết nối với các doanh nghiệp, hiệp hội doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh, trong nước và nước ngoài để xúc tiến đầu tư, thương mại; tiếp tục triển khai hiệu quả các chương trình hợp tác với các địa phương đã ký kết.

Năm là, giải pháp về quản lý, kiểm soát phát triển đô thị và nông thôn, kiểm soát chặt chẽ quỹ đất rừng, tài nguyên - môi trường rừng và tỷ lệ bao phủ rừng, cân bằng và chuyển hóa một phần quỹ đất nông nghiệp hiện có trong đô thị sang đất xây dựng để đáp ứng tiêu chí phát triển đô thị và nhu cầu tăng trưởng kinh tế cho xã hội.

Sáu là, tổ chức thực hiện và giám sát thực hiện quy hoạch, tổ chức công bố công khai quy hoạch bằng nhiều hình thức khác nhau, tổ chức xây dựng kế hoạch thực hiện quy hoạch theo Điều 45 Luật Quy hoạch. Lập các kế hoạch 5 năm, hằng năm, các chương trình phát triển trọng điểm, các dự án cụ thể để triển khai thực hiện Quy hoạch.

Thủ tướng Chính phủ giao các Bộ, ngành liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm hướng dẫn Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang trong quá trình thực hiện Quy hoạch; trường hợp cần thiết, phối hợp với tỉnh nghiên cứu, xây dựng hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành một số cơ chế, chính sách phù hợp nhằm huy động, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để thực hiện Quy hoạch./.

Đinh Thị Bích Liên

Phòng Thông tin và xúc tiến thương mại - VIOIT

BÀI VIẾT KHÁC