1. Xuất khẩu
Theo Báo cáo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, tổng kim ngạch xuất khẩu nông lâm thuỷ sản tháng 3 năm 2023 ước đạt 4,66 tỷ USD (giảm 6,5% so với cùng kỳ năm 2022), đưa tổng giá trị xuất khẩu 3 tháng đầu năm 2023 đạt 11,19 tỷ USD, giảm 14,4% so với cùng kỳ năm 2022. Trong đó, giá trị xuất khẩu các mặt hàng nông sản chính ước đạt 5,73 tỷ USD, tăng 3,8%; giá trị xuất khẩu sản phẩm chăn nuôi ước đạt 114,9 triệu USD, tăng 46,5%; giá trị xuất khẩu thuỷ sản ước đạt 1,79 tỷ USD, giảm 28,3%; giá trị xuất khẩu sản phẩm đầu vào sản xuất ước đạt 458 triệu USD, giảm 31,3%.
Ước tổng giá trị xuất khẩu nông, lâm, thủy sản 3 tháng đầu năm 2023 của Việt Nam tới các thị trường thuộc khu vực châu Á đạt 5,46 tỷ USD, tăng 9%; Châu Mỹ đạt 2,27 tỷ USD (- 35,8%) so với cùng kỳ năm 2022, Châu Âu đạt 1,44 tỷ USD (- 3%); Châu Đại Dương đạt 156 triệu USD (- 25%); Châu Phi đạt 138 triệu USD, (- 50%.
Tình hình xuất khẩu một số mặt hàng chính như sau:
- Cà phê:
Xuất khẩu cà phê tháng 3 năm 2023 ước đạt 230 ngàn tấn với giá trị đạt 522 triệu USD, đưa khối lượng và giá trị xuất khẩu cà phê 3 tháng đầu năm 2023 đạt 572 ngàn tấn và 1,27 tỷ USD, giảm 1,6% về khối lượng và giảm 2,3% về giá trị so với cùng kỳ năm 2022.
Giá cà phê xuất khẩu bình quân 3 tháng đầu năm 2023 ước đạt 2.214 USD/tấn, giảm 0,7% so với cùng kỳ năm 2022.
Đức, Hoa Kỳ và Iatlia là 3 thị trường tiêu thụ cà phê lớn nhất của Việt Nam trong 2 tháng đầu năm 2023 với thị phần lần lượt là 12,7%, 9,6% và 6,9%. Trong 2 tháng đầu năm 2023 thị trường có giá trị xuất khẩu cà phê tăng mạnh nhất là thị trường Meehicô (gấp 7,3 lần). Ngược lại, thị trường có giá trị xuất khẩu cà phê giảm mạnh nhất là Hàn Quốc (-68,3%).
- Cao su:
Xuất khẩu cao su tháng 3 năm 2023 ước đạt 130 ngàn tấn với giá trị đạt 184 triệu USD, đưa khối lượng và giá trị xuất khẩu cao su 3 tháng đầu năm 2023 đạt 396 ngàn tấn và 552 triệu USD, giảm 2,6% về khối lượng và giảm 22,9%% về giá trị so với cùng kỳ năm 2022.
Trung Quốc, Ấn Độ và Hàn Quốc là 3 thị trường tiêu thụ cao su lớn nhất của Việt Nam trong 2 tháng đầu năm 2023, chiếm thị phần lần lượt là 75,4%, 4% và 2,2 %. Trong 2 tháng đầu năm 2023, giá trị xuất khẩu cao su giảm ở hầu hết các thị trường, ngoại trừ 4 thị trường Nga (+1,3%), Đài Loan (+14,2%), Hà Lan (+25,4%) và Malayxia (+5,6%).
- Chè:
Khối lượng xuất khẩu chè tháng 3 năm 2023 ước đạt 8 nghìn tấn với giá trị 12 triệu USD, đưa khối lượng và giá trị xuất khẩu chè 3 tháng đầu năm 2023 đạt 22 nghìn tấn và 35 triệu USD, giảm 5,9% về khối lượng và giảm 5,3% về giá trị so với cùng kỳ năm 2022.
Giá chè xuất khẩu bình quân 3 tháng đầu năm 2023 ước đạt 1.609 USD/tấn, tăng 0,6% so với năm 2022.
Trong 2 tháng đầu năm 2023, khối lượng chè xuất khẩu sang Pakistan - thị trường lớn nhất của Việt Nam với 41,4% thị phần, tăng 5,8% về khối lượng và tăng 4,9% về giá trị so với cùng kỳ năm 2022.
- Gạo:
Khối lượng gạo xuất khẩu tháng 3 năm 2023 ước đạt 900 nghìn tấn với giá trị 480 triệu USD, đưa khối lượng và giá trị xuất khẩu gạo 3 tháng đầu năm 2023 đạt 1,79 triệu tấn và 952 triệu USD, giảm 19,3% về khối lượng và tăng 30,2% về giá trị so với cùng kỳ năm 2022.
Giá gạo xuất khẩu bình quân 3 tháng đầu năm 2023 ước đạt 531 USD/tấn, tăng 9,2% so với cùng kỳ năm 2023.
Philippines là thị trường tiêu thụ gạo lớn nhất của Việt Nam trong 2 tháng đầu năm 2023 với 43,3% thị phần. Xuất khẩu gạo sang thị trường này trong 2 tháng đầu năm 2023 đạt 401,98 ngàn tấn và 204,69 triệu USD, giảm 25% về khối lượng và giảm 17,8% về giá trị so với cùng kỳ năm 2022. Trong 2 tháng đầu năm 2023, thị trường có giá trị xuất khẩu gạo tăng mạnh nhất là Inđônêxia (gấp 304,6 lần). Ngược lại, thị trường có giá trị xuất khẩu gạo giảm mạnh nhất là Gana (-73,5%).
- Rau quả:
Giá trị xuất khẩu rau quả tháng 3 năm 2023 ước 370 triệu USD, đưa giá trị xuất khẩu rau quả 3 tháng đầu năm 2023 đạt 935 triệu USD, tăng 10,6% so với cùng kỳ năm 2022.
Trung Quốc đứng vị trí thứ nhất về thị trường xuất khẩu rau quả của Việt Nam trong 2 tháng đầu năm 2023 với 56,7% thị phần. Xuất khẩu rau quả sang thị trường này trong 2 tháng đầu năm 2023 đạt 320,53 triệu USD, tăng 25,3% so với cùng kỳ năm 2022. Trong 2 tháng đầu năm 2023, thị trường có giá trị xuất khẩu rau quả tăng mạnh nhất là Lào (gấp 5,4 lần). Ngược lại, thị trường có giá trị xuất khẩu rau quả giảm mạnh nhất là Đài Loan (-31,9%).
- Hạt điều:
Khối lượng hạt điều xuất khẩu tháng 3 năm 2023 ước đạt 60 nghìn tấn với 355 triệu USD, đưa khối lượng và giá trị xuất khẩu hạt ddieuf 3 tháng đầu năm 2023 đạt 122 nghìn tấn và 708 triệu USD, tăng 16,6% về khối lượng và tăng 14,2% về giá trị so với cùng kỳ năm 2022.
Giá hạt điều xuất khẩu bình quân 3 tháng đầu năm 2023 ước đạt 5.826 USD/tấn, giảm 2,1% so với cùng kỳ năm 2022.
Trong 2 tháng đầu năm 2023, Hoa Kỳ, Hà Lan và Trung Quốc vẫn duy trì là 3 thị trường xuất khẩu hạt điều lớn nhất của Việt Nam, chiếm thị phần lần lượt là: 25,9%, 9,9% và 8,9% tổng giá trị xuất khẩu hạt điều. Trong 2 tháng đầu năm 2023, giá trị xuất khẩu hạt điều tăng mạnh nhất tại thị trường Tiểu Vương quốc Ả Rập Thống nhất gấp 2,7 lần). Ngược lại, thị trường có giá trị xuất khẩu hạt điều giảm mạnh nhất là Đức (-51,3%).
- Hạt tiêu:
Khối lượng hạt tiêu xuất khẩu tháng 3 năm 2023 ước đạt 38 nghìn tấn với 112 triệu USD, đưa khối lượng và giá trị xuất khẩu hạt tiêu 3 tháng đầu năm 2023 đạt 78 nghìn tấn và 239 triệu USD, tăng 47,8% về khối lượng nhưng giảm 3,8% về giá trị so với cùng kỳ năm 2022.
Giá tiêu xuất khẩu bình quân 3 tháng đầu năm 2023 ước đạt 3.044 USD/tấn, giảm 34,9% so với cùng kỳ năm 2022.
Ba thị trường xuất khẩu hạt tiêu lớn nhất của Việt Nam trong 2 tháng đầu năm 2023 là: Hoa Kỳ, Tiểu Vương Quốc Ảrập Thống Nhất và Ấn Độ với 32,1% thị phần. Trong 2 tháng đầu năm 2023, giá trị xuất khẩu hạt tiêu tăng mạnh nhất là tại thị trường Xênêgan (gấp 3,9 lần).
- Sắn và các sản phẩm từ sắn:
Khối lượng xuất khẩu sắn và các sản phẩm từ sắn trong tháng 3 năm 2023 ước đạt 300 nghìn tấn với 120 triệu USD, đưa khối lượng và giá trị xuất khẩu sắn và các sản phẩm từ sắn 3 tháng đầu năm 2023 đạt khoảng 1 triệu tấn và 388 triệu USD, tăng 5,2% về khối lượng nhưng giảm 5,5% về giá trị so với cùng kỳ năm 2022.
Giá xuất khẩu sắn và các sản phẩm từ sắn bình quân 3 tháng đầu năm 2023 ước đạt 386 USD/tấn, giảm 10,2% so với cùng kỳ năm 2022.
Trong 2 tháng đầu năm 2023, Trung Quốc là thị trường xuất khẩu chính của Việt Nam, chiếm 92,6% thị phần, tăng 37,1% về khối lượng và tăng 23,4% về giá trị so với cùng kỳ năm 2022.
- Sản phẩm chăn nuôi:
Giá trị xuất khẩu các sản phẩm chăn nuôi trong tháng 3 năm 2023 ước đạt 47,4 triệu USD, đưa tổng giá trị xuất khẩu các sản phẩm chăn nuôi 3 tháng đầu năm 2023 đạt 114,9 triệu USD, tăng 46,5% so với cùng kỳ năm 2022. Trong đó, xuất khẩu sữa và sản phẩm sữa đạt 33,3 triệu USD, tăng 22,2%; thịt và phụ phẩm dạng thịt và phụ phẩm ăn được sau giết mổ của động vật đạt 37 triệu USD, tăng 80,1%.
- Thuỷ sản:
Giá trị xuất khẩu thủy sản trong tháng 3 năm 2023 ước đạt 720 triệu USD, đưa giá trị xuất khẩu thủy sản 2 tháng đầu năm 2023 đạt 1,79 tỷ USD, giảm 29% so với cùng kỳ năm 2022.
Nhật Bản, Hoa Kỳ và Trung Quốc là 3 thị trường xuất khẩu hàng đầu của thủy sản Việt Nam trong 2 tháng đầu năm 2023, chiếm 43,9% tổng giá trị xuất khẩu thủy sản. Trong 2 tháng đầu năm 2023, giá trị xuất khẩu thủy sản giảm ở hầu hết các thị trường chính ngoại trừ thị trường Philippin (+41,5%).
- Gỗ và sản phẩm gỗ:
Giá trị xuất khẩu gỗ và sản phẩm từ gỗ tháng 3 năm 2023 ước đạt 1,2 tỷ USD, đưa giá trị xuất khẩu mặt hàng này 3 tháng đầu năm đạt 2,88 triệu USD, giảm 28,3% so với cùng kỳ năm 2022.
Hoa Kỳ, Nhật Bản và Trung Quốc - 3 thị trường xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ lớn nhất của Việt Nam trong 2 tháng đầu năm 2023 - chiếm 77,5% tổng giá trị xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ. Trong 2 tháng đầu năm 2023, thị trường có giá trị xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ tăng mạnh nhất là Ấn Độ (gấp 2,5 lần). Thị trường có giá trị xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ giảm mạnh nhất là Đức (-55,1%).
2. Nhập khẩu
Tổng kim ngạch nhập khẩu nông, lâm, thuỷ sản tháng 3 năm 2022 ước đạt 3,87 tỷ USD (tăng 0,6% so với tháng 3 năm 2022), đưa tổng giá trị nhập khẩu 3 tháng đầu năm 2023 đạt 9,44 tỷ USD, giảm 7,2% so với cùng kỳ năm 2022. Trong đó, giá trị nhập khẩu các mặt hàng nông sản ước đạt 5,82 tỷ USD, giảm 10,3%; giá trị nhập khẩu sản phẩm chăn nuôi ước đạt 740,7 triệu USD, tăng 1,5%; giá trị nhập khẩu thuỷ sản ước đạt 708 triệu USD, tăng 30%; giá trị nhập khẩu các mặt hàng lâm sản ước đạt 513,6 triệu USD, giảm 25,4%; giá trị nhập khẩu đầu vào sản xuất ước đạt 1,64 tỷ USD, giảm 3,9%; giá trị nhập khẩu muối ước đạt 13,5 triệu USD, tăng 122,2%.
Ước tổng giá trị nhập khẩu nông, lâm, thủy sản 3 tháng đầu năm 2023 của Việt Nam từ các thị trường thuộc khu vực châu Mỹ đạt 2,41 tỷ USD, tăng 1,3%; châu Phi đạt 273,1 triệu USD, tăng 24,4%; châu Á đạt 2,76 tỷ USD, giảm 23,2%; châu Âu đạt 381 triệu USD, giảm 2,5% và châu Đại Dương ước đạt 668,9 triệu USD, tăng 7,1%. Thị phần của các khu vực Châu Mỹ, Châu Phi, Châu Á, Châu Âu, và Châu Đại Dương trong tổng giá trị nhập khẩu nông, lâm, thủy sản của Việt Nam 3 tháng năm 2023 ước đạt lần lượt là: 25,5%; 2,9%, 29,3%; 4% và 7,1%.
Braxin, Hoa Kỳ và Trung Quốc là 3 thị trường cung cấp các mặt hàng nông, lâm, thủy sản lớn nhất cho Việt Nam trong 3 tháng đầu năm 2023, với thị phần trong tổng giá trị nhập khẩu đạt lần lượt là 9,9% (giá trị nhập khẩu tăng 13,3), 8% (-4,5%) và 8% (-19,4%).
Nhập khẩu một số mặt hàng chính và thị trường nhập khẩu như sau:
- Đậu tương:
Khối lượng nhập khẩu đậu tương tháng 3 năm 2023 ước đạt 220 nghìn tấn với giá trị ước đạt 134,4 triệu USD, đưa tổng khối lượng và giá trị nhập khẩu đậu tương 3 tháng đầu năm 2023 đạt 521,9 nghìn tấn và 347,7 triệu USD, giảm 0,4% về lượng nhưng tăng 4,1% về giá trị so với cùng kỳ năm 2022.
Hoa Kỳ, Canada và Canađa là 3 thị trường cung cấp đậu tương chính cho Việt Nam trong 2 tháng đầu năm 2023 với 98,4% thị phần.
- Lúa mì:
Ước nhập khẩu lúa mì tháng 3 năm 2023 đạt 680 nghìn tấn với giá trị nhập khẩu đạt 240,4 triệu USD, đưa khối lượng và giá trị nhập khẩu lúa mì 3 tháng đầu năm 2023 đạt 1,3 triệu tấn và 469,7 triệu USD, tăng 23,2% về khối lượng và tăng 22,5% về giá trị so với cùng kỳ năm 2022.
Nguồn nhập khẩu lúa mì chính của Việt Nam trong 2 tháng đầu năm 2023 là từ các thị trường: Ôxtrâylia (chiếm tỷ trọng 53,2%), Braxin (34,2%) và Canađa (7,5%). So với cùng kỳ năm 2022, giá trị nhập khẩu lúa mì của Việt Nam trong 2 tháng đầu năm 2023 từ Ôxtrâylia tăng 2,4%; Braxin (+141%) và Canađa (gấp 17,3 lần).
- Ngô:
Khối lượng ngô nhập khẩu tháng 3 năm 2023 ước đạt 1,1 triệu tấn với giá trị đạt 349 triệu USD, đưa khối lượng và giá trị nhập khẩu ngô 3 tháng đầu năm 2023 ước đạt 2,52 triệu tấn và 823,7 triệu USD, tăng 20,8% về khối lượng và tăng 22% về giá trị so với cùng kỳ năm 2022.
Nguồn nhập khẩu ngô của Việt Nam trong 2 tháng đầu năm 2023 chủ yếu từ 3 thị trường: Braxin, Áchentina và Ấn Độ chiếm 92,6% thị phần. So với cùng kỳ năm 2022, giá trị nhập khẩu ngô trong 2 tháng đầu năm 2023 từ Braxin tăng 261,3%, Áchentina (-65%) và Ấn độ (-31%).
- Hạt điều:
Khối lượng hạt điều nhập khẩu tháng 3 năm 2023 ước đạt 280 nghìn tấn với giá trị nhập khẩu đạt 332,6 triệu USD, đưa khối lượng và giá trị nhập khẩu hạt điều 3 tháng đầu năm 2022 ước đạt 552,1 nghìn tấn và 692,7 triệu USD, tăng 14,8% về khối lượng nhưng giảm 6,3% về giá trị so với cùng kỳ năm 2022.
Campuchia, Tanzania và Bờ Biển Ngà là 3 thị trường cung cấp hạt điều chính cho Việt Nam trong 2 tháng đầu năm 2023 với 76,4% thị phần. Giá trị nhập khẩu hạt điều trong 2 tháng đầu năm 2023 từ Camupuchia tăng 75,8%; Tanzania (+74,4%) và Bờ Biển Ngà (-26,3%).
- Cao su:
Khối lượng nhập khẩu cao su tháng 3 năm 2023 ước đạt 130 nghìn tấn với giá trị ước đạt 174 triệu USD, đưa khối lượng và giá trị nhập khẩu cao su 3 tháng đầu năm 2023 ước đạt 384,1 nghìn tấn và 500,6 triệu USD, giảm 38,1% về khối lượng và giảm 44% về giá trị so với cùng kỳ năm 2022.
Campuchia (chiếm 42,5% thị phần), Hàn Quốc (9,1%) và Trung Quốc (9%) là 3 thị trường cung cấp cao su chính cho Việt Nam trong 2 tháng đầu năm 2023. So với cùng kỳ năm 2022, giá trị nhập khẩu cao su từ 3 thị trường này đạt lần lượt là: 138,8 triệu USD (giảm 63%), 29,8 triệu USD (-50,1%) và 29,3 triệu USD (-6,1%).
- Rau quả:
Ước giá trị nhập khẩu mặt hàng rau quả tháng 3 năm 2023 đạt 160 triệu USD, đưa tổng giá trị nhập khẩu hàng rau quả 3 tháng đầu năm 2022 đạt 433,6 triệu USD tăng 7,9% so với cùng kỳ năm 2022.
Trung Quốc (chiếm tỷ trọng 41,3%), Hoa Kỳ (14,2%) và Ôxtrâylia (6,6%) là 3 thị trường cung cấp rau quả nhập khẩu lớn nhất cho Việt Nam trong 2 tháng đầu năm 2023. So với cùng kỳ năm 2022, giá trị nhập khẩu rau quả trong 2 tháng đầu năm 2023 từ Trung Quốc tăng 17,4%, Hoa Kỳ (-11,6%) và Ôxtrâylia (+8%).
- Sản phẩm chăn nuôi:
Giá trị nhập khẩu sản phẩm chăn nuôi tháng 3 năm 2023 ước đạt 326 triệu USD, đưa tổng giá trị nhập khẩu sản phẩm chăn nuôi 3 tháng đầu năm 2023 đạt 740,7 triệu USD, tăng 1,5% so với cùng kỳ năm 2022. Trong đó, giá trị nhập khẩu sữa và các sản phẩm sữa ước đạt 354,6 triệu USD, tăng 5%; giá trị nhập khẩu của thịt, phụ phẩm dạng thịt và phụ phẩm ăn được sau giết mổ của động vật ước đạt 302,3 triệu USD, tăng 0,5%.
- Thủy sản:
Tổng giá trị nhập khẩu mặt hàng thủy sản tháng 3 năm 2023 ước đạt 290 triệu USD, đưa tổng giá trị nhập khẩu mặt hàng thủy sản 3 tháng đầu năm 2023 đạt 708 triệu USD, tăng 30% so với cùng kỳ năm 2022.
Nguồn nhập khẩu thủy sản trong 2 tháng đầu năm 2023 chủ yếu từ Ấn Độ (chiếm tỷ trọng 17,1%), Inđônêxia (10,3%) và Na Uy (9,4%). So với cùng kỳ năm 2022, giá trị nhập khẩu thủy sản của Việt Nam trong 2 tháng đầu năm 2023 từ Ấn Độ tăng 99,5%, Inđônêxia (+46,5%) và Na Uy (+30,2%).
- Gỗ và sản phẩm gỗ:
Giá trị nhập khẩu tháng 3 năm 2023 ước đạt 220 triệu USD, đưa giá trị nhập khẩu gỗ và sản phẩm gỗ 3 tháng đầu năm 2023 đạt 490,5 triệu USD, giảm 27,8% so với cùng kỳ năm 2022.
Trong 2 tháng đầu năm 2023, 24,8% trong tổng giá trị nhập khẩu gỗ và sản phẩm gỗ của Việt Nam từ Trung Quốc, 9,6% từ Hoa Kỳ và 5,2% từ Lào. So với cùng kỳ năm 2022, giá trị nhập khẩu gỗ và sản phẩm gỗ của Việt Nam trong 2 tháng đầu năm 2023 từ Trung Quốc giảm 58,5%, Hoa Kỳ (-25%) và Lào (-30,4%).
- Phân bón các loại:
Khối lượng nhập khẩu phân bón các loại trong tháng 3 năm 2023 ước đạt 250 nghìn tấn và 79,5 triệu USD, đưa khối lượng và giá trị nhập khẩu phân bón các loại 3 tháng năm 2023 đạt 571,5 nghìn tấn và 203,8 triệu USD, giảm 38,5,9% về khối lượng và giảm 53,8% về giá trị so với cùng kỳ năm 2022.
Nguồn phân bón các loại nhập khẩu trong 2 tháng đầu năm 2023 chủ yếu từ Trung Quốc với tỷ trọng chiếm 46,2%, Hàn Quốc (12,5%) và Lào (8,7%). So với cùng kỳ năm 2022, giá trị nhập khẩu phân bón từ Trung Quốc giảm 38,2%, Hàn Quốc (-26,7%) và Lào (+26,9%).
- Thức ăn gia súc và nguyên liệu:
Giá trị nhập khẩu nhóm mặt hàng thức ăn gia súc và nguyên liệu tháng 3 năm 2023 ước đạt 490 triệu USD, đưa tổng giá trị nhập khẩu nhóm mặt hàng thức ăn gia súc và nguyên liệu 3 tháng đầu năm 2023 đạt 1,23 tỷ USD, tăng 18,6% so với cùng kỳ năm 2022.
Trong 2 tháng đầu năm 2023, Việt Nam nhập khẩu thức ăn gia súc và nguyên liệu chủ yếu từ các thị trường: Achentina (chiếm 38,2% thị phần), Hoa Kỳ (16,8%) và Ấn Độ (11,2%). So với cùng kỳ năm 2022, giá trị nhập khẩu thức ăn gia súc và nguyên liệu của Việt Nam từ Achentina tăng 67,8%, Hoa Kỳ (+48,5%) và Ấn Độ (+139,2%).
- Thuốc bảo vệ thực vật và nguyên liệu:
Giá trị nhập khẩu thuốc bảo vệ thực vật và nguyên liệu tháng 3 năm 2023 ước đạt 95 triệu USD, đưa tổng giá trị nhập khẩu thuốc bảo vệ thực vật và nguyên liệu 3 tháng đầu năm 2023 đạt 203,5 triệu USD, giảm 10,1% so với cùng kỳ năm 2022.
Trong 2 tháng đầu năm 2023, nguồn nhập khẩu thuốc bảo vệ thực vật và nguyên liệu chủ yếu từ Trung Quốc với tỷ trọng chiếm 51,1%. Giá trị nhập khẩu mặt hàng thuốc bảo vệ thực vật và nguyên liệu của Việt Nam từ thị trường này trong 2 tháng đầu năm 2023 giảm 8,7% so với cùng kỳ năm 2022. Giá trị nhập khẩu thuốc bảo vệ thực vật và nguyên liệu từ các thị trường lớn tiếp theo là: Ấn Độ (-49,4%) và Singapo (+10,9%).
3. Cán cân thương mại nông, lâm, thủy sản
Cán cân thương mại ngành NLTS Việt Nam 3 tháng đầu năm 2023 ước đạt thặng dư gần 1,76 tỷ USD, giảm 39,6% so với cùng kỳ năm 2022.
Xét theo nhóm hàng, lâm sản và thủy sản là hai nhóm hàng có cán cân thương mại 3 tháng đầu năm 2023 ở trạng thái thặng dư. Cụ thể, nhóm lâm sản ước đạt thặng dư 2,59 tỷ USD, giảm 28,9% so với cùng kỳ năm 2022; nhóm thủy sản thặng dư 1,08 tỷ USD, giảm 45,3%. Trong khi đó, cán cân thương mại các nhóm còn lại đều ở trạng thái thâm hụt: nhóm đầu vào sản xuất thâm hụt 1,18 tỷ USD (tăng 9,3%); sản phẩm chăn nuôi thâm hụt 626 triệu USD (giảm 3,9%); nông sản thâm hụt 91 triệu USD (giảm 90,6%); và muối thâm hụt 13 triệu USD (tăng 2,7 lần).
Xét theo mặt hàng cụ thể, 5 mặt hàng có thặng dư thương mại ước tính 3 tháng đầu năm 2023 cao nhất gồm: gỗ và sản phẩm gỗ (thặng dư 2,39 tỷ USD, giảm 28,4%); cà phê (thặng dư 1,23 tỷ USD, giảm 2,8%); gạo (thặng dư 744 triệu USD, tăng 48,3%); hàng rau quả (thặng dư 501 triệu USD, tăng 13,1%); Tôm (thặng dư 439 triệu USD, giảm 48,6%).
5 mặt hàng có thâm hụt thương mại ước tính 3 tháng đầu năm 2023 cao nhất gồm: thức ăn gia súc và nguyên liệu (thâm hụt 995 triệu USD, tăng 29,4%); ngô (thâm hụt 813 triệu USD, tăng 21,6%); chế phẩm từ sản phẩm trồng trọt (thâm hụt 688 triệu USD, tăng 13,5%); bông các loại (thâm hụt 573 triệu USD, giảm 39,4%); lúa mì (thâm hụt 466 triệu USD, tăng 22,3%).
Trương Thị Quỳnh Vân
Phòng Thông tin và xúc tiến thương mại