Nhằm phát triển các loại cây ăn quả thế mạnh, xây dựng các vùng sản xuất tập trung, chuyên canh và ứng dụng công nghệ cao, có hiệu quả cao về kinh tế, xã hội và môi trường; phát triển bền vững và nâng cao sức cạnh tranh các sản phẩm trái cây của tỉnh Kon Tum; Sản xuất các sản phẩm trái cây đạt các tiêu chuẩn chất lượng (Viet GAP, hữu cơ, GlobalGAP...), các sản phẩm trái cây tươi và sau chế biến đảm bảo chất lượng sản phẩm (ISO 22000, HACCP, SQF, IFS ...), vệ sinh an toàn thực phẩm để đáp ứng thị trường trong nước và xuất khẩu. Ngày 28 tháng 12 năm 2023 Ủy ban nhân dân Tỉnh Kon Tum ban hành Quyết định số 791/QĐ-UBND về việc phê duyệt Đề án phát triển cây ăn quả bền vững trên địa bàn tỉnh Kon Tum đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 với các nội dung cụ thể như sau:
I. Mục tiêu
1. Mục tiêu chung
- Đẩy mạnh cơ cấu lại ngành nông nghiệp, chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên địa bàn tỉnh theo hướng tăng giá trị trên cùng một đơn vị diện tích. Phát huy hiệu quả lợi thế về điều kiện tự nhiên để hình thành những vùng sản xuất cây ăn quả lớn, phù hợp, bền vững, mang tính hàng hoá gắn với phát triển các sản phẩm chế biến sâu từ trái cây; hình thành vườn cây đầu dòng, vườn ươm giống, chợ giống cây trồng,... để cung ứng giống tại chỗ đảm bảo chất lượng, nguồn gốc; xây dựng nhà máy chế biến và các cơ sở sơ chế, đóng gói, bảo quản trái cây đảm bảo chất lượng, tiêu chuẩn xuất khẩu.
- Các vùng sản xuất cây ăn quả tập trung, ứng dụng công nghệ cao, áp dụng quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt hoặc áp dụng các tiêu chuẩn chất lượng trong sản xuất, các sản phẩm trái cây tươi và sau chế biến đảm bảo các tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, cung cấp nguyên liệu cho nhà máy chế biến trái cây và phục vụ xuất khẩu.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của các hợp tác xã sản xuất cây ăn quả theo quy mô hàng hoá, ứng dụng công nghệ cao, theo tiêu chuẩn chất lượng sản xuất, sản phẩm.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Đến năm 2025:
- Hình thành và phát triển khoảng 13.000 ha cây ăn quả trên địa bàn tỉnh. Trọng điểm là hình thành vùng trồng tập trung, chuyên canh một số loại cây chủ lực (gồm: sầu riêng, chuối, bơ, mít, chanh dây, dứa, xoài, nhãn, cây có múi) tại các địa phương có điều kiện tự nhiên phù hợp và thuận lợi trên địa bàn tỉnh. Trong đó có ít nhất 2.450 ha trồng chuyên canh thuộc vùng sản xuất trọng tâm của các huyện, thành phố. Đồng thời, thực hiện cải tạo diện tích vườn tạp và chuyển đổi các diện tích cây trồng khác có hiệu quả kinh tế thấp để trồng cây ăn quả.
- Việc trồng, chăm sóc, thu hoạch, chế biến cây ăn quả được áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật theo các tiêu chuẩn chất lượng sản xuất (Viet GAP, hữu cơ, GlobalGAP...), các sản phẩm trái cây tươi và sau chế biến đảm bảo chất lượng sản phẩm (ISO 22000, HACCP, SQF, IFS ...). Phấn đấu xây dựng và được cấp có thẩm quyền cấp ít nhất 35 mã số vùng trồng cây ăn quả; 10 mã số cơ sở đóng gói đáp ứng các tiêu chí phục vụ xuất khẩu theo tiêu chuẩn của các nước nhập khẩu; diện tích sản xuất cây ăn quả ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật đạt trên 50%.
- Hình thành và công nhận cây đầu dòng, vườn đầu dòng đối với từng loại cây ăn quả chủ lực (gồm: Sầu riêng, chuối, bơ, mít, chanh dây, dứa, xoài, nhãn, cây có múi, ...) thích nghi với điều kiện tự nhiên, sinh thái của tỉnh và có năng suất chất lượng cao gắn với việc phát triển các cơ sở sản xuất, kinh doanh giống cây ăn quả ứng dụng công nghệ cao, công nghệ tiên tiến đáp ứng mục tiêu phát triển cây ăn quả trên địa bàn tỉnh.
- Hình thành và nâng cao năng lực sản xuất các cơ sở sơ chế, chế biến trái cây trên địa bàn tỉnh. Phấn đấu thu hút đầu tư ít nhất 02 nhà máy chế biến trái cây đi vào hoạt động, có tổng công suất 160.000 tấn/năm trở lên, tạo ra các sản phẩm được chế biến sâu, chất lượng cao.
- Hình thành, phát triển các chuỗi liên kết trồng, chăm sóc, thu hoạch, chế biến, tiêu thụ cây ăn quả gắn với việc hình thành các hợp tác xã tại các vùng trồng cây ăn quả tập trung, chuyên canh gắn với việc thực hiện Chương trình mỗi xã một sản phẩm. Phấn đấu hình thành các chuỗi liên kết có phạm vi hoạt động toàn tỉnh và mở rộng liên kết ra các tỉnh khác có cùng tiềm năng, lợi thế. Sản phẩm trái cây của tỉnh Kon Tum được doanh nghiệp lớn thu mua, chế biến, tiêu thụ tại các hệ thống siêu thị trong, ngoài tỉnh và hướng đến xuất khẩu.
- Phấn đấu sản lượng tiêu thụ trái cây đạt khoảng 113.000 tấn/năm (trọng tâm là sầu riêng 15.500 tấn, chuối 29.500 tấn, chanh dây 32.000 tấn, cây có múi 6.500 tấn, và một số loại khác), chiếm tỷ trọng 30,2% trong tổng giá trị sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh.
b) Định hướng đến năm 2030
- Duy trì các mục tiêu đạt được trong giai đoạn 2021 - 2025 và phấn đấu đến năm 2030 diện tích cây ăn quả trên địa bàn tỉnh đạt khoảng 15.000 ha đối với các loại cây ăn quả chủ lực đảm bảo các tiêu chuẩn, điều kiện chất lượng sản xuất, sản phẩm theo quy định. Nâng diện tích vùng trồng tập trung, chuyên canh lên 4.770 ha.
- Thu hút, hình thành thêm ít nhất 01 nhà máy chế biến các sản phẩm từ trái cây có công suất lớn và năng lực chế biến sâu.
- Phát triển ổn định các chuỗi liên kết trồng, chăm sóc, thu hoạch, chế biến, tiêu thụ cây ăn quả gắn với mở rộng các hợp tác xã hoạt động có hiệu quả.
- Ổn định và khai thác có hiệu quả đối các vườn cây đầu dòng trên địa bàn tỉnh. Mở rộng quy mô các vườn giống cây trồng. Phát triển các chợ đầu mối, chợ phiên giống cây trồng để chủ động cung ứng giống cây trồng đảm bảo chất lượng cho phát triển cây ăn quả.
- Phấn đấu sản lượng tiêu thụ đạt khoảng 142.000 tấn/năm (trọng tâm là sầu riêng 22.200 tấn, chanh dây 49.000 tấn, chuối 38.000 tấn, cây có múi 9.200 tấn và các loại khác), chiếm tỷ trọng 32,4% trong tổng giá trị sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh.
II. NHIỆM VỤ
1. Quy hoạch, bố trí, sử dụng đất để phát triển cây ăn quả
- Đến năm 2025, tỉnh Kon Tum phát triển khoảng 13.000 ha cây ăn quả, chiếm 1,48% trong tổng số diện tích đất nông nghiệp của tỉnh. Trong đó, thành phố Kon Tum 1.550 ha, các huyện: Sa Thầy 1.699 ha, Đăk Glei 830 ha, Ngọc Hồi 1.105 ha, Đăk Tô 968 ha, Kon Plông 1.470 ha, Kon Rẫy 1.653 ha, Đăk Hà 2.255 ha, Tu Mơ Rông 530 ha, Ia H’Drai 1.250 ha.
- Đến năm 2030 diện tích cây ăn quả tăng lên khoảng 15.100 ha, chiếm 1,73% trong tổng số diện tích đất nông nghiệp của tỉnh.
2. Phát triển các loại cây ăn quả chủ lực
a) Chuối
- Phát triển khoảng 2.412 ha (đến năm 2025), tăng lên 2.560 ha trong năm 2030. Các địa bàn sản xuất chuối trọng điểm của tỉnh: thành phố Kon Tum, các huyện: Ia H'Drai, Kon Plông, Kon Rẫy, Đắk Glei, Đắk Hà.
- Đến năm 2025, hình thành 02 vùng sản xuất chuối tập trung để làm nòng cốt, hạt nhân thu hút người dân cùng tham gia trồng tại huyện Ia H'Drai (300 ha), huyện Kon Plông (100 ha); đến năm 2030 sẽ hình thành thêm 01 vùng sản xuất chuối tập trung tại địa bàn huyện Đắk Hà với quy mô 300 ha; mở rộng vùng trồng chuối tại Kon Plông.
- Tiếp nhận, chuyển giao, đưa vào sử dụng các giống có năng suất cao, chất lượng tốt, đặc sản, kháng bệnh (nhất là bệnh vàng lá Panama) gắn với chương trình phát triển sản phẩm OCOP tại các địa phương. Áp dụng đồng bộ các quy trình sản xuất tiên tiến, hữu cơ, an toàn trong sản xuất; chú trọng kỹ thuật bao buồng, kỹ thuật trồng xen, chống đổ và đẩy mạnh cơ giới hóa trong sản xuất chuối tập trung.
b) Cây có múi
- Phát triển diện tích khoảng 1.062 ha (đến năm 2025) và ổn định diện tích 1.340 ha (đến 2030). Các huyện sản xuất các loại cây có múi trọng điểm của tỉnh: thành phố Kon Tum và các huyện: Kon Plông, Đăk Hà, Tu Mơ Rông.
- Hình thành 01 vùng sản xuất các loại cây có múi tập trung để làm nòng cốt, hạt nhân thu hút người dân cùng tham gia trồng với quy mô 300 ha tại địa bàn huyện Kon Plông trong giai đoạn đến năm 2030. Nhập nội, bình tuyển, chọn tạo, tiếp nhận và chuyển giao bộ giống cam, quýt có chất lượng, ít hạt hoặc không có hạt, chống chịu sâu bệnh hại, xây dựng vườn giống đầu dòng sạch bệnh, nhân giống các loại cây có múi sạch bệnh, phục vụ tái canh. Áp dụng đồng bộ các quy trình sản xuất tiên tiến, hữu cơ, an toàn, chú trọng kỹ thuật tưới nước tiết kiệm, công nghệ bảo quản, chế biến sau thu hoạch.
c) Sầu riêng
- Phát triển diện tích khoảng 2.567 ha (đến năm 2025) và tăng lên 3.217 ha (đến năm 2030). Các địa bàn sản xuất trọng điểm của tỉnh: thành phố Kon Tum, các huyện: Đăk Hà, Kon Rẫy, Ngọc Hồi, Sa Thầy.
- Hình thành 3 vùng sản xuất chuyên canh để làm nòng cốt, hạt nhân thu hút người dân cùng tham gia trồng tại địa bàn huyện Sa Thầy (500 ha), huyện Đăk Hà (300 ha), huyện Kon Rẫy (300 ha); đến năm 2030, sẽ hình thành thêm 01 vùng sản xuất sầu riêng tập trung tại thành phố Kon Tum với quy mô 300 ha. Nghiên cứu chọn lọc, phục tráng, nhập nội, khảo nghiệm giống theo hướng chất lượng cao phù hợp thị trường và thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Bình tuyển cây đầu dòng, xây dựng vườn cây đầu dòng, hệ thống nhân giống sạch bệnh phục vụ sản xuất. Áp dụng đồng bộ biện pháp kỹ thuật thâm canh: tưới nước tiết kiệm, bón phân, phòng trừ sâu bệnh, kỹ thuật xử lý ra hoa, kỹ thuật sản xuất trái vụ,... Tỷ lệ diện tích sầu riêng chính vụ chiếm 70%, rải vụ chiếm 30%. Tổ chức liên kết sản xuất, tăng cường chế biến sâu, đa dạng hóa sản phẩm như: sầu riêng cấp đông, bột sầu riêng,...; xây dựng chỉ dẫn địa lý, mã số vùng trồng, xuất xứ hàng hóa và thương hiệu sản phẩm để phục vụ tiêu thụ trong nước và xuất khẩu.
d) Chanh dây
- Phát triển diện tích khoảng 2.000 ha (đến năm 2025) và tăng lên 2.677 ha (đến năm 2030). Các địa bàn sản xuất chanh dây trọng điểm của tỉnh: thành phố Kon Tum, các huyện: Đắk Hà, Đắk Tô, Kon Rẫy, Sa Thầy.
- Đến năm 2025, hình thành 02 vùng sản xuất chanh dây tập trung để làm nòng cốt, hạt nhân thu hút người dân cùng tham gia trồng tại thành phố Kon Tum (100 ha), huyện Đắk Hà (100 ha). Đến năm 2030, sẽ hình thành thêm 3 vùng sản xuất chanh dây tập trung tại thành phố Kon Tum (150 ha), huyện Kon Rẫy (100 ha), huyện Sa Thầy (150 ha).
- Tiếp nhận, chuyển giao, đưa vào sử dụng các giống chanh dây mới chất lượng cao, chống chịu sâu bệnh hại. Hình thành hệ thống sản xuất cây giống chanh dây sạch bệnh phục vụ sản xuất.
- Áp dụng đồng bộ kỹ thuật làm giàn, cắt tỉa, bón phân, tưới nước tiên tiến, tiết kiệm, phòng trừ sâu bệnh và luân canh,...; liên kết sản xuất, thực hiện sản xuất an toàn, tăng cường kiểm tra điều kiện an toàn thực phẩm của các cơ sở sơ chế, chế biến chanh dây nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm.
đ) Cây Bơ
- Phát triển diện tích khoảng 1.133 ha (đến năm 2025) và tăng diện tích đến năm 2030 đạt 1.400 ha. Các địa bàn sản xuất bơ trọng điểm của tỉnh: các huyện Đắk Hà, Ngọc Hồi, Kon Plông, huyện Sa Thầy và thành phố Kon Tum.
- Hình thành 02 vùng sản xuất bơ tập trung để làm nòng cốt, hạt nhân thu hút người dân cùng tham gia trồng tại địa bàn huyện Sa Thầy (100 ha), huyện Đăk Hà (150 ha); đến năm 2030 hình thành thêm 02 vùng sản xuất bơ tập trung tại huyện Kon Plông (100 ha) và thành phố Kon Tum (120 ha).
- Tiếp nhận, chuyển giao, đưa vào sử dụng các giống bơ chất lượng cao và rải vụ thu hoạch; đồng thời, phục tráng giống bơ đặc sản có giá trị kinh tế cao. Bình tuyển cây đầu dòng, xây dựng vườn đầu dòng, hệ thống nhân giống bơ, xây dựng cơ cấu giống bơ rải vụ thu hoạch trên địa bàn. Áp dụng đồng bộ kỹ thuật trồng xen, tưới nước tiên tiến, tiết kiệm, đốn tỉa, bón phân và phòng trừ sâu bệnh,… Cơ cấu tỷ lệ diện tích bơ chín chính vụ chiếm 60%, rải vụ chiếm 40%. Đẩy mạnh sản xuất an toàn, chú trọng khâu bảo quản quả bơ tươi, tăng cường chế biến sâu, đa dạng hóa sản phẩm bơ.
e) Cây Dứa
- Phát triển diện tích khoảng 940 ha (đến năm 2025) và đến năm 2030 tăng lên đạt 1.000 ha. Các huyện sản xuất dứa trọng điểm của tỉnh: Đăk Tô, Đăk Hà, Kon Rẫy, Tu Mơ Rông.
- Đến năm 2025 hình thành 01 vùng chuyên canh dứa tập trung để làm nòng cốt, hạt nhân thu hút người dân cùng tham gia trồng tại huyện Đăk Tô với quy mô 150 ha. Đến năm 2030, hình thành thêm 04 vùng chuyên canh dứa tập trung tại huyện Đăk Hà (150 ha), Kon Rẫy (100 ha), Tu Mơ Rông (100 ha), Sa Thầy (100 ha).
- Trồng rải vụ thu hoạch để phục vụ tiêu thụ quanh năm và đáp ứng công suất cho các nhà máy chế biến dứa đóng hộp và nhu cầu sử dụng dứa tươi. Bố trí tỷ lệ diện tích trái vụ chiếm từ 30 - 40% diện tích trong tổng diện tích trồng trên địa bàn tỉnh. Tiếp tục mở rộng diện tích trồng dứa tại một số vùng cho hiệu quả cao hơn cây trồng khác, như: vùng đất nhiễm phèn, vùng đất đồi khó triển khai các loại cây trồng khác. Xây dựng hệ thống vườn giống gốc sạch bệnh phục vụ nhân giống, ứng dụng kỹ thuật sản xuất giống dứa sạch bệnh phục vụ sản xuất. Áp dụng đồng bộ biện pháp kỹ thuật thâm canh: tưới nước tiết kiệm, che tủ đất, bón phân, phòng trừ sâu bệnh, kỹ thuật xử lý ra hoa trong sản xuất dứa...
g) Cây Mít
- Phát triển diện tích khoảng 1.253 ha (đến năm 2025) và đến năm 2030 đạt 1.383 ha. Các địa bàn sản xuất mít trọng điểm của tỉnh: thành phố Kon Tum, các huyện: Đăk Hà, Kon Rẫy, Sa Thầy, Đăk Glei, Kon Plông.
- Đến năm 2025 hình thành 02 vùng chuyên canh mít tập trung để làm nòng cốt, hạt nhân thu hút người dân cùng tham gia trồng tại huyện Đăk Hà (100 ha), thành phố Kon Tum (150 ha); đến năm 2030, hình thành thêm 03 vùng chuyên canh tại huyện: Đăk Glei (100 ha), Kon Rẫy (150 ha), Sa Thầy (150 ha).
- Đẩy mạnh bình tuyển, phục tráng các giống mít đặc sản địa phương, chọn tạo, nhập nội, mở rộng các giống mới chất lượng, thuận lợi cho tiêu thụ và chế biến. Xây dựng hệ thống vườn đầu dòng, đảm bảo cung cấp giống có chất lượng phục vụ sản xuất. Rải vụ thu hoạch mít theo tỷ lệ diện tích chính vụ chiếm 60%, rải vụ chiếm 40%.
h) Cây Xoài
- Phát triển khoảng 465 ha đến năm 2025 và đến năm 2030 là 500 ha. Các huyện sản xuất xoài trọng điểm của tỉnh: Ngọc Hồi, Đăk Hà, Sa Thầy. Đối với các huyện phía Đông: Kon Rẫy, Kon Plông và thành phố Kon Tum bố trí hợp lý bộ giống xoài theo hướng các giống chính vụ chiếm khoảng 70% diện tích, các giống rải vụ thu hoạch chiếm khoảng 30% diện tích.
- Ngoài việc sử dụng bộ giống rải vụ, kết hợp biện pháp thâm canh có thể kéo dài thời gian thu hoạch từ 2 - 3 tháng. Phục tráng, bình tuyển cây đầu dòng; xây dựng vườn cây đầu dòng, ưu tiên giống xoài cát Hòa Lộc, xoài tượng Da xanh, xoài Keo,…. Chú trọng phát triển giống xoài vỏ dày phục vụ xuất khẩu và giống làm gốc ghép có khả năng chịu hạn, phèn ở các huyện như: Ia H’Drai, Sa Thầy. Liên kết sản xuất, áp dụng đồng bộ các tiến bộ khoa học kỹ thuật: đốn tỉa tạo hình, tưới nước tiết kiệm, kỹ thuật xử lý ra hoa, đậu quả, kỹ thuật bao quả, thâm canh theo các quy trình sản xuất tiên tiến an toàn.
i) Cây Nhãn
- Phát triển diện tích khoảng 324 ha đến năm 2025, và đến năm 2030 dự kiến đạt 413 ha. Các huyện sản xuất nhãn trọng điểm của tỉnh: Kon Rẫy, Kon Plông, huyện Đăk Hà, Ia H'Drai.
- Tiếp tục chọn tạo, nhập nội các giống nhãn mới chất lượng: giống dễ xử lý ra hoa, quả to, màu vỏ sáng, thịt quả dày, hạt nhỏ, chống chịu với chổi rồng và có thời gian bảo quản kéo dài.
- Áp dụng đồng bộ các quy trình sản xuất tiên tiến, hữu cơ, an toàn trong sản xuất; đốn tỉa tạo hình, tưới nước tiết kiệm, kỹ thuật xử lý ra hoa, đậu quả, kỹ thuật bao quả; phát triển các vùng sản xuất nhãn có chứng nhận, cấp mã số vùng trồng phục vụ nội tiêu và xuất khẩu.
k) Các loại cây ăn quả khác
Bao gồm: Vải, chôm chôm, ổi, na và một số cây ăn quả xứ lạnh như: Cây Cherry, Việt quất, Cây lê, Cây táo, hồng,…. Đến năm 2025 phát triển 844 ha các loại cây ăn quả nêu trên, trong đó, có khoảng 600 ha các loại cây xứ lạnh tại địa bàn các xã vùng có khí hậu lạnh tại huyện Kon Plông, Đăk Glei, Tu Mơ Rông.
3. Phát triển các cơ sở sản xuất, kinh doanh giống cây ăn quả
- Thiết lập và công nhận vườn cây đầu dòng, tiến hành các hoạt động bình tuyển cây đầu dòng đảm bảo tiêu chuẩn để cung cấp nguồn vật liệu nhân giống cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh giống, vườn ươm hộ gia đình, ...;
- Thực hiện thử nghiệm, theo dõi các giống cây ăn quả mới chất lượng cao, thích ứng với biến đổi khí hậu để bổ sung vào cơ cấu giống của tỉnh.
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước về giống cây ăn quả nhằm đảm bảo chất lượng cây giống đáp ứng yêu cầu.
- Đẩy mạnh phát triển hệ thống cung ứng giống đến từng địa phương để đáp ứng nhu cầu của người sản xuất, trong đó cần đảm bảo nguồn gốc và chất lượng các loại giống cây trồng khi cung ứng.
- Từ năm 2026, khai thác ổn định và mở rộng các vườn cây đầu dòng đã được thiết lập. Đồng thời nâng cao năng lực của các vườn cung ứng giống cây trồng trên địa bàn tỉnh. Hỗ trợ, phát triển các chợ phiên, chợ đầu mối giống cây trồng trên địa bàn huyện Đăk Hà và thành phố Kon Tum.
4. Phát triển công nghiệp chế biến, tiêu thụ sản phẩm
- Hỗ trợ các cơ sở sơ chế, chế biến nâng công suất, mở rộng quy mô kho lạnh, đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật chất phục vụ sơ chế, chế biến, đóng gói; đồng thời khuyến khích, tạo điều kiện cho một số cơ sở đầu tư dây chuyền chế biến sâu, đáp ứng yêu cầu tiêu thụ trong nước và xuất khẩu.
- Từ năm 2026, tiếp tục hình thành và mở rộng các cơ sở sơ chế, đóng gói trái cây tươi phục vụ tiêu thụ trong nước và xuất khẩu; thu hút thêm ít nhất 01 nhà máy chế biến sâu các sản phẩm trái cây trên địa bàn tỉnh; Hỗ trợ áp dụng các công nghệ để bảo quản quả tươi như: chiếu xạ, công nghệ xử lý bằng nước nóng và hơi nước nóng, hút chân không, bảo quản lạnh nhanh kết hợp với chất hấp thụ etylen và công nghệ tạo màng. Hình thành hệ thống các xưởng sơ chế đóng gói (packing house), các kho lạnh bảo quản trung chuyển tại các vùng sản xuất chuyên canh, tập trung nhằm giảm tổn thất sau thu hoạch xuống dưới 10% đáp ứng nhu cầu thị trường trong nước và xuất khẩu.
5. Xây dựng chuỗi liên kết sản xuất, chế biến, tiêu thụ
- Hình thành các chuỗi liên kết trồng, chăm sóc, thu hoạch, chế biến, tiêu thụ cây ăn quả gắn với việc hình thành các hợp tác xã trên địa bàn. Trong đó hình thành và mở rộng các chuỗi liên kết: Chuỗi liên kết sản xuất sản phẩm chanh dây thành phố Kon Tum, Đăk Hà; chuỗi liên kết sản xuất sản phẩm dứa huyện Đăk Hà, Tu Mơ Rông; chuỗi liên kết sản xuất sản phẩm bơ huyện Sa Thầy; nâng cấp chuỗi liên kết sản xuất sản phẩm dứa huyện Đắk Tô (từ 30,7 ha lên 200 ha); chuỗi liên kết sản xuất sản phẩm mít huyện Ngọc Hồi; Chuỗi liên kết sản xuất sản phẩm cây dứa huyện Kon Rẫy, Tu Mơ Rông; chuỗi liên kết sản xuất sản phẩm cây ăn quả xứ lạnh huyện Kon Plông; xây dựng chuỗi liên kết phát triển cây ăn quả gắn với chương trình OCOP trên địa bàn các huyện và các chuỗi liên kết khác. Phấn đấu hình thành các chuỗi liên kết trên phạm vi toàn tỉnh và mở rộng liên kết ra các tỉnh khác có cùng tiềm năng, lợi thế.
- Từ năm 2026, tiếp tục hình thành các liên kết mới và mở rộng các liên kết sẵn có trong trồng, chăm sóc, thu hoạch, chế biến, tiêu thụ cây ăn quả gắn với hình thành và mở rộng các hợp tác xã.
6. Phát triển mô hình hội quán cây ăn quả
- Hình thành và phát triển “Mô hình Hội quán” dựa trên cơ sở tự nguyện tham gia của người dân, đây chính là thiết chế tự quản, tự nguyện của cộng đồng dân cư; tự lập, tự chủ hoạt động theo nguyên tắc "3 không","3 tự","3 cùng" (không bộ máy, không kinh phí, không cơ sở vật chất; tự nguyện, tự quản, tự quyết định công việc; cùng nghĩ, cùng làm, cùng thụ hưởng) nhằm đáp ứng nhu cầu, nguyện vọng của Nhân dân, có không gian để sinh hoạt, trao đổi kinh nghiệm, kỹ thuật mới trong sản xuất, cập nhật thông tin về thị trường, tiêu thụ nông sản; tham gia xây dựng nông thôn mới.
- Phát triển ít nhất 10 Hội quán trên địa bàn toàn tỉnh đảm bảo năng lực hoạt động sản xuất, kinh doanh sản phẩm cây ăn quả và sản phẩm OCOP, sản phẩm có lợi thế so sánh của địa phương theo chuỗi liên kết sản xuất, đảm bảo các tiêu chuẩn sản xuất nông nghiệp hiện hành, truy xuất nguồn gốc, phù hợp với điều kiện sản xuất của Hội quán.
III. Giải pháp thực hiện
Đề án đưa ra 10 nhóm giải pháp chính, bao gồm: (1) Công tác thông tin tuyên truyền; (2) Chính sách; (3) Công tác quản lý nhà nước; (4) Đất đai; (5) Về tổ chức sản xuất; (6) Cơ sở hạ tầng; (7) Nguồn vốn; (8) Ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ vào sản xuất; (9) Đào tạo nhân lực và (10) Xây dựng thương hiệu và kết nối tiêu thụ sản phẩm./.
Đinh Thị Bích Liên
Phòng Thông tin và xúc tiến thương mại - VIOIT