Theo Sở Công Thương tỉnh Vĩnh Phúc, toàn tỉnh Vĩnh Phúc hiện có 16 khu công nghiệp (KCN), 16 cụm công nghiệp (CCN) đã được thành lập. Đến nay, đã có 460 dự án FDI đến từ 20 quốc gia, vùng lãnh thổ với tổng vốn đầu tư trên 7,9 tỷ USD; gần 840 dự án DDI với tổng vốn đầu tư trên 140.000 tỷ đồng. Dự kiến trong năm 2024, tỉnh sẽ có thêm 3 khu công nghiệp mới đi vào hoạt động, các dự án FDI đã được tỉnh cấp phép đi vào hoạt động với tổng số vốn đăng ký hơn 5 triệu USD. Các CCN thu hút được hơn 600 doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh (SXKD) đến đầu tư, tạo việc làm cho hàng trăm nghìn lao động, đóng góp tích cực vào phát triển kinh tế xã hội, thu ngân sách của tỉnh.
Mặc dù đạt được nhiều thành tựu nổi bật trong phát triển công nghiệp, song, theo đánh giá của UBND tỉnh, các ngành công nghiệp của tỉnh phát triển chưa thực sự bền vững và có chiều sâu, trong đó, việc sử dụng năng lượng trong các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp còn nhiều vấn đề chưa phù hợp, thiếu khoa học, lãng phí, hiệu quả sử dụng năng lượng không cao.
Tính đến hết năm 2022, toàn tỉnh có 80 doanh nghiệp, tòa nhà và công trình xây dựng thuộc danh mục cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm, gần 250 doanh nghiệp, tòa nhà và công trình xây dựng thuộc danh mục cơ sở sử dụng năng lượng cận trọng điểm; Năm 2022, tổng sản lượng điện thương phẩm tiêu thụ của tỉnh là hơn 3,2 triệu kWh, trong đó, phụ tải của ngành công nghiệp - xây dựng chiếm tới gần 64%.
Đánh giá về tình hình sử dụng năng lượng tại các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh, có 3 nhóm ngành có số doanh nghiệp tiêu thụ năng lượng trọng điểm lớn gồm cơ khí, chế tạo, lắp ráp và sản xuất kim loại; sản xuất các thiết bị điện, điện tử; sản xuất vật liệu xây dựng.
Khảo sát thực tế cho thấy, việc thực hiện các hoạt động tiết kiệm năng lượng trong công nghiệp được chú trọng ở các doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp FDI thông qua các chính sách khuyến khích sáng kiến tiết kiệm năng lượng trong sản xuất. Bên cạnh đó, sự liên kết chuỗi cung ứng trên thế giới cũng đem lại cho khối doanh nghiệp này khả năng trao đổi kinh nghiệm quản lý, vận hành, mua sắm trang thiết bị hiện đại, đem lại hiệu quả sản xuất, giảm cường độ tiêu hao năng lượng cho nhà máy. Tuy nhiên, đối với khối doanh nghiệp nhỏ và vừa - lực lượng chiếm đa số trong cơ cấu doanh nghiệp của tỉnh, đa phần các doanh nghiệp thiếu năng lực quản lý sản xuất và vận hành, sử dụng công nghệ cũ, lạc hậu, dẫn đến tiêu thụ năng lượng cao hơn. Các doanh nghiệp nhỏ và vừa phần lớn tập trung vào quản lý sản xuất và bán hàng mà ít để ý đến vấn đề tiết kiệm năng lượng, đội ngũ nhân sự thiếu và yếu cũng là một nguyên nhân dẫn đến hạn chế trong việc tiếp cận, áp dụng các giải pháp tiết kiệm năng lượng.
Chính vì vậy, Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong doanh nghiệp sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2030, được Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ký ngày 28 tháng 11 năm 2023, theo quyết định Số 296 /KH-UBND của tỉnh Vĩnh Phúc, với những nội dung chính sau:
1. Mục tiêu cụ thể
Đến năm 2025: đảm bảo 100% cơ sở tiêu thụ năng lượng trọng điểm thực hiện kiểm toán năng lượng và áp dụng hệ thống quản lý năng lượng theo quy định; Đạt 70% doanh nghiệp sản xuất công nghiệp trong khu công nghiệp được tiếp cận, áp dụng các giải pháp sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; Giảm mức tiêu hao năng lượng bình quân cho các ngành/phân ngành công nghiệp trên địa bàn tỉnh (nếu có) so với giai đoạn 2015 -2018, cụ thể:
+ Đối với công nghiệp thép: từ 3 đến 10% tùy loại sản phẩm và công nghệ sản xuất;
+ Đối với công nghiệp hóa chất: tối thiểu 7%;
+ Đối với công nghiệp sản xuất nhựa: từ 18 đến 22,46%;
+ Đối với công nghiệp dệt may: tối thiểu 5%;
+ Đối với công nghiệp rượu, bia và nước giải khát: từ 3 đến 6,88% tùy vào loại sản phẩm, quy mô sản xuất;
+ Đối với công nghiệp giấy: từ 8 đến 10,8% tùy từng loại sản phẩm và quy mô sản xuất.
Giai đoạn 2025-2030: Hướng tới đạt mức tiết kiệm năng lượng bình quân từ 8-10% so với sản lượng điện thương phẩm tại các cơ sở sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh vào năm 2030.
Nâng cao tỷ lệ tiết kiệm năng lượng trên tổng tiêu thụ năng lượng cuối cùng so với phát triển bình thường tại các cơ sở sản xuất công nghiệp đạt khoảng 7% vào năm 2030.
Đạt 90% doanh nghiệp sản xuất công nghiệp trong khu công nghiệp và 70% doanh nghiệp sản xuất công nghiệp trong cụm công nghiệp được tiếp cận, áp dụng các giải pháp sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả vào năm 2030. Giảm mức tiêu hao năng lượng bình quân cho các ngành/phân ngành công nghiệp trên địa bàn tỉnh (nếu có) so với giai đoạn 2015-2018, cụ thể:
+ Đối với công nghiệp thép: từ 5 đến 16,5% tùy loại sản phẩm và công nghệ sản xuất;
+ Đối với công nghiệp hóa chất: tối thiểu 10%;
+ Đối với công nghiệp sản xuất nhựa: từ 21,55 đến 24,81%;
+ Đối với công nghiệp dệt may: tối thiểu 6,8%;
+ Đối với công nghiệp rượu, bia và nước giải khát: từ 4,6 đến 8,44% tùy vào loại sản phẩm, quy mô sản xuất;
+ Đối với công nghiệp giấy: từ 9,9 đến 18,48% tùy từng loại sản phẩm và quy mô sản xuất.
Hướng tới giảm phát thải khí nhà kính từ hoạt động năng lượng so với kịch bản phát triển bình thường tại các cơ sở sản xuất công nghiệp ở mức 15% vào năm 2030, góp phần thực hiện mức phát thải ròng khí nhà kính bằng 0 vào năm 2050 theo cam kết của Thủ tướng Chính phủ tại COP 26.
2. Các giải pháp thực hiện:
Kế hoạch đưa ra 6 nhóm giải pháp chính sau:
Nhóm giải pháp 1: Hỗ trợ trực tiếp các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp nhằm thúc đẩy tiết kiệm năng lượng.
Hỗ trợ giúp doanh nghiệp công nghiệp tìm kiếm các khả năng, các giải pháp cho mục tiêu sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả đồng thời giúp doanh nghiệp có được bức tranh tổng thể về tình hình sử dụng năng lượng của doanh nghiệp mình.
Hỗ trợ giúp doanh nghiệp công nghiệp nâng cao khả năng quản lý năng lượng.
Hỗ trợ việc thực hiện các dự án sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả:
+ Hỗ trợ các doanh nghiệp cận trọng điểm thực hiện kiểm toán năng lượng nhằm giúp doanh nghiệp có cái nhìn tổng quan về tiêu thụ năng lượng và có được các giải pháp tiết kiệm năng lượng khả thi.
+ Hỗ trợ đào tạo người quản lý năng lượng cho các loại hình doanh nghiệp theo chương trình của Bộ Công thương với việc tổ chức mỗi năm 1 lớp cho khoảng 30 người.
+ Hỗ trợ đào tạo nâng cao về quản lý năng lượng cho các loại hình doanh nghiệp theo nguyên tắc tiếp cận với tiêu chuẩn quản lý năng lượng ISO 50001 với việc tổ chức mỗi năm một lớp cho khoảng 30 người.
+ Hỗ trợ xây dựng hệ thống quản lý năng lượng cho doanh nghiệp theo tiêu chuẩn ISO 50001 có cấp chứng nhận với mức hỗ trợ khoảng 5 doanh nghiệp mỗi năm.
+ Hỗ trợ doanh nghiệp công nghiệp xây dựng mô hình quản lý năng lượng theo yêu cầu của luật sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả với lượng hỗ trợ cho khoảng 10 doanh nghiệp 1 năm.
+ Hỗ trợ tổ chức các chuyến giao lưu học hỏi kinh nghiệm về quản lý năng lượng giữa các doanh nghiệp công nghiệp trong hoặc ngoài địa bàn tỉnh nhằm nâng cao trình độ quản lý năng lượng của các doanh nghiệp công nghiệp với mức hỗ trợ 1 đợt 1 năm.
+ Hỗ trợ thực hiện công tác đánh giá, thẩm định đầu tư các dự án tiết kiệm năng lượng và đo lường, xác nhận mức tiết kiệm năng lượng của các giải pháp tiết kiệm năng lượng đã được thực hiện.
+ Trả thưởng cho các dự án tiết kiệm năng lượng thành công sau khi thực hiện và đã có đo lường xác nhận mức tiết kiệm.
+ Hỗ trợ cho các dự án đầu tư chuyển đổi số trong doanh nghiệp liên quan đến quản lý, thống kê, đánh giá tiêu thụ năng lượng của doanh nghiệp.
+ Hỗ trợ cho việc đầu tư các thiết bị đo phù hợp phục vụ cho công tác đo kiểm về tiêu thụ năng lượng trong doanh nghiệp nhằm nâng cao khả năng quản lý theo số liệu.
Nhóm giải pháp 2: Nâng cao năng lực quản lý của các cơ quan quản lý nhà nước về tiết kiệm năng lượng.
Phối hợp đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực, chuyên môn, nghiệp vụ quản lý năng lượng cho đội ngũ cán bộ các cơ quan, đơn vị về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; tổ chức tham quan, trao đổi kinh nghiệm một số tỉnh, thành trong và ngoài nước với những hoạt động cụ thể sau:
Lựa chọn và Tổ chức 10 đợt tập huấn giao lưu với các tỉnh/thành phố có kinh nghiệm tốt để học tập và trao đổi kinh nghiệm trong việc quản lý sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả đối với các doanh nghiệp công nghiệp.
Tận dụng các quỹ hỗ trợ, các chương trình hợp tác quốc tế bố trí các cán bộ đi học tập các khóa ngắn hạn về tiết kiệm năng lượng tại các nước phát triển.
Khuyến khích các cán bộ quản lý của Sở ban ngành địa phương phù hợp tham dự các khóa học về tiết kiệm năng lượng tổng quát hoặc chuyên sâu như các khóa học về quản lý năng lượng theo ISO 50001.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát; khen thưởng, kỷ luật việc chấp hành các quy định về quản lý, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả tại cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm và cơ sở sử dụng nhiều năng lượng.
Nhóm giải pháp 3: Nâng cao hiệu quả công tác truyền thông tiết kiệm năng lượng.
Xây dựng, triển khai thực hiện chiến dịch, chương trình, kế hoạch truyền thông về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả thông qua các hình thức khác nhau nhằm nâng cao nhận thức và trách nhiệm về tiết kiệm năng lượng doanh nghiệp SXCN.
Xây dựng các chương trình truyền thông về các sản phẩm tiết kiệm năng lượng, bao gồm: cung cấp thông tin cho doanh nghiệp; tổ chức các phong trào/chiến dịch thúc đẩy tiết kiệm năng lượng, bảo vệ môi trường; các hội chợ, triển lãm thúc đẩy thị trường sản phẩm, công nghệ tiết kiệm năng lượng. Cập nhập, biên soạn mới tài liệu hướng dẫn, phục vụ các hoạt động nâng cao năng lực về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả cho các doanh nghiệp SXCN trên địa bàn tỉnh
Nhóm giải pháp 4: Hỗ trợ các đơn vị, doanh nghiệp thực hiện các dịch vụ, cung cấp sản phẩm, giải pháp liên quan đến tiết kiệm năng lượng.
Hỗ trợ các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh các dịch vụ tiết kiệm năng lượng ESCO (Energy Service Companies) để thúc đẩy các hoạt động tiết kiệm năng lượng.
Hỗ trợ kết nối các đơn vị doanh nghiệp thực hiện các dịch vụ, cung cấp sản phẩm, giải pháp liên quan đến tiết kiệm năng lượng thông qua việc tổ chức 02 triển lãm chuyên đề về các dịch vụ và sản phẩm tiết kiệm năng lượng.
Nhóm giải pháp 5: Tăng cường ứng dụng năng lượng tái tạo.
Xây dựng cơ chế chính sách hỗ trợ, khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư các dự án năng lượng tái tạo như: điện năng lượng mặt trời, điện khí sinh học, điện sinh khối, điện từ chất thải rắn để phục vụ cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Hỗ trợ về mặt thủ tục cho các dự án sử dụng năng lượng tái tạo có chú trọng tới sử dụng năng lượng mặt trời mái nhà cho các nhà máy sản xuất công nghiệp của tỉnh.
Nhóm giải pháp 6: Nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ mới tiết kiệm năng lượng.
Xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích các trường, đơn vị tham gia nghiên cứu khoa học và tìm ra các giải pháp tiết kiệm năng lượng mang tính mới, sáng tạo và hiệu quả;
Khuyến khích các doanh nghiệp ứng dụng công nghệ tiên tiến, đổi mới công nghệ, thiết bị trong các doanh nghiệp sản xuất để góp phần sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
Hỗ trợ thực hiện các giải pháp tiết kiệm năng lượng mới với tính khả thi và khả năng tiết kiệm năng lượng mà doanh nghiệp chưa sẵn sàng đầu tư nhằm liên tục thúc đẩy tính mới, tính sáng tạo trong cộng đồng doanh nghiệp liên quan đến lĩnh vực tiết kiệm năng lượng theo chính sách được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt./.
Ngô Mai Hương
Phòng Thông tin và xúc tiến thương mại - VIOIT