NGHIÊN CỨU

Viện Nghiên cứu Chiến lược, Chính sách Công Thương

Trang chủ >> Nghiên cứu

Tái cơ cấu ngành Công Thương tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn đến năm 2030

07/03/2024

Ngành Công Thương có vai trò quan trọng, là động lực cho tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Quảng Ngãi theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Trong giai đoạn tới, để công nghiệp và thương mại phát triển mạnh mẽ, chất lượng và bền vững, UBND tỉnh đã ban hành kế hoạch số 222/KH- UBND ngày 28/12/2023 về tái cơ cấu ngành Công Thương giai đoạn đến năm 2030.

Mục tiêu chung

Tái cơ cấu ngành Công Thương nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, trên cơ sở phát huy vai trò động lực của khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số để khai thác hiệu quả các lợi thế so sánh của vùng, của tỉnh trong chuỗi giá trị, qua đó nâng cao năng suất, chất lượng, giá trị gia tăng và năng lực cạnh tranh của ngành. Tạo lập các động lực tăng trưởng mới gắn với chuyển biến về chất mô hình tăng trưởng của ngành Công Thương cùng một mô hình quản trị nhà nước năng động, hiệu quả, hiện đại và có tính thích ứng cao để thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển nhanh và bền vững.  Phấn đấu đến năm 2030 Quảng Ngãi cơ bản trở thành tỉnh có công nghiệp theo hướng hiện đại, nhiều sản phẩm công nghiệp có sức cạnh tranh quốc tế, tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu.

Theo đó, Kế hoạch đưa ra mục tiêu cụ thể đến năm 2030: Tốc độ tăng trưởng giá trị gia tăng công nghiệp đạt bình quân từ 8,5-9,5%/năm. Tỷ trọng công nghiệp trong GRDP đạt trên 45%.  Đảm bảo cân đối cung cầu về năng lượng với tỷ lệ tiêu hao năng lượng tính trên GRDP giảm từ 1-1,2%/năm. Tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu đạt bình quân từ 7-8%/năm; nhập khẩu đạt bình quân từ 6-7%/năm.  Tốc độ tăng trưởng tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng đạt bình quân từ 8-9%/năm.

Các nhiệm vụ

Để thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ của Ngành trong các năm tới là tiếp tục tái cơ cấu ngành công nghiệp, năng lượng, lĩnh vực xuất nhập khẩu, thị trường trong nước và hội nhập kinh tế quốc tế.

1. Về tái cơ cấu ngành công nghiệp:  Kết hợp hài hòa giữa phát triển công nghiệp theo cả chiều rộng và chiều sâu, chú trọng phát triển theo chiều sâu, khai thác triệt để thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư và lợi thế thương mại để tạo bước đột phá trong nâng cao năng suất, chất lượng, sức cạnh tranh, giá trị gia tăng của sản phẩm; tiếp tục thực hiện hiệu quả  Đề án Tái cơ cấu ngành công nghiệp tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. Phấn đấu tốc độ tăng năng suất lao động công nghiệp đạt bình quân từ 7-7,5%/năm; chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) tăng bình quân từ 8,5-9%/năm.

- Chuyển dịch cơ cấu nội ngành công nghiệp từ các ngành thâm dụng tài nguyên, lao động sang các ngành thâm dụng vốn và công nghệ, các ngành công nghiệp xanh, công nghiệp các bon thấp; từ các công đoạn có giá trị gia tăng thấp lên các công đoạn có giá trị gia tăng vừa và cao trong chuỗi giá trị toàn cầu và khu vực. Phấn đấu đến năm 2030, tỷ trọng công nghiệp chế biến, chế tạo trong GRDP đạt trên 40%; tỷ trọng giá trị sản phẩm công nghiệp công nghệ cao trong các ngành chế biến, chế tạo đạt khoảng 25%.

- Cơ cấu lại không gian phát triển công nghiệp: Triển khai thực hiện sắp xếp, phân bố không gian phát triển công nghiệp, đảm bảo tính chuyên môn hóa cao, phát huy tốt nhất lợi thế của tỉnh về kết cấu hạ tầng, điều kiện tự nhiên, nguồn nhân lực và trên cơ sở Quy hoạch tỉnh Quảng Ngãi thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; trong đó vùng động lực công nghiệp bao gồm huyện Bình Sơn - hạt nhân là Khu kinh tế Dung Quất và một phần huyện Trà Bồng, huyện Sơn Tịnh; các khu, cụm công nghiệp ngoài vùng động lực giữ vai trò vùng đệm, hỗ trợ cho vùng động lực về phát triển công nghiệp. Tăng cường tính liên kết với các tỉnh, thành trong vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung và liên vùng để tạo lập không gian phát triển mới đối với các ngành công nghiệp và tham gia có hiệu quả vào các chuỗi giá trị trong nước, khu vực và toàn cầu.

- Phát triển Khu kinh tế Dung Quất và các khu, cụm công nghiệp theo hướng bền vững, sinh thái gắn với hình thành các cụm liên kết ngành công nghiệp, các mạng sản xuất, chuỗi giá trị công nghiệp theo lợi thế so sánh của tỉnh (Lọc hóa dầu, hóa chất, luyện kim, cơ khí chế tạo, đóng tàu biển, dệt may, chế biến nông lâm thủy sản và các ngành kinh tế biển mới), nhằm thúc đẩy sự hội nhập của doanh nghiệp Quảng Ngãi vào các chuỗi giá trị khu vực, toàn cầu có hiệu quả;

- Nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp công nghiệp của tỉnh, đặc biệt là các doanh nghiệp công nghiệp quy mô lớn trong các ngành công nghiệp có khả năng cạnh tranh trên thị trường trong nước, khu vực và thế giới, đóng vai trò dẫn dắt phát triển ngành. Hình thành và nâng cao khả năng tham gia vào chuỗi giá trị trong nước, khu vực và toàn cầu của các doanh nghiệp công nghiệp vừa và nhỏ. Tăng cường kết nối kinh doanh, liên kết giữa các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ với các doanh nghiệp lớn, đa quốc gia.

- Tăng cường các hoạt động khuyến công, tạo động lực mới thúc đẩy phát triển sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, góp phần xây dựng nông thôn mới và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

2. Về tái cơ cấu ngành năng lượng:  Phát triển đa dạng hóa các loại hình năng lượng bảo đảm cung cấp đầy đủ năng lượng ổn định, có chất lượng cao cho phát triển kinh tế - xã hội bền vững, bảo đảm quốc phòng, an ninh, nâng cao đời sống của nhân dân, góp phần bảo vệ môi trường sinh thái. Sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên năng lượng. Ưu tiên sử dụng hiệu quả các nguồn năng lượng tái tạo, năng lượng mới, năng lượng sạch.  Đẩy nhanh tiến độ đầu tư các dự án năng lượng được cấp phép; hình thành và phát triển Trung tâm lọc hóa dầu và năng lượng quốc gia tại Khu kinh tế Dung Quất. Phấn đấu tỷ lệ các nguồn năng lượng tái tạo trong tổng cung năng lượng sơ cấp trên địa bàn tỉnh đạt khoảng 20% vào năm 2030.

- Đối với ngành điện: Tổ chức thực hiện nghiêm túc, hiệu quả quy hoạch và kế hoạch, phương án phát triển điện lực. Từng bước xây dựng cơ sở hạ tầng năng lượng đồng bộ, hiện đại, xây dựng hệ thống lưới điện hiện đại, thông minh, hiệu quả, có khả năng kết nối khu vực; bảo đảm cung cấp điện an toàn, đáp ứng tiêu chí N-1 đối với vùng phụ tải quan trọng và N-2 đối với vùng phụ tải đặc biệt quan trọng. Đảm bảo cân đối cung cầu điện phù hợp với phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong từng thời kỳ. Hỗ trợ và tạo điều kiện đẩy nhanh tiến độ đầu tư đưa vào vận hành các dự án điện trên địa bàn tỉnh. Huy động tối đa mọi nguồn lực xã hội đầu tư phát triển ngành điện. Phấn đấu đến năm 2030, tổng công suất đặt các nguồn điện đạt: 2.550MW.  Khuyến khích và tạo mọi điều kiện thuận lợi để các thành phần kinh tế, đặc biệt là kinh tế tư nhân tham gia phát triển, cung ứng các dịch vụ năng lượng. Khuyến khích tất cả các thành phần kinh tế trong và ngoài nước theo các hình thức đầu tư được pháp luật quy định tham gia đầu tư xây dựng, khai thác điện mặt trời và các dạng năng lượng tái tạo khác phù hợp với Quy hoạch điện VIII. Khuyến khích đầu tư xây dựng các nhà máy điện sử dụng rác thải đô thị, sinh khối và chất thải rắn đi đôi với công tác bảo vệ môi trường và phát triển kinh tế tuần hoàn.

- Đối với ngành dầu khí: Tập trung phát triển tích hợp lọc dầu với hóa dầu, hóa chất để nâng cao giá trị gia tăng sản phẩm dầu khí, tạo ra các nguyên, nhiên, vật liệu để phục vụ sản xuất công nghiệp trong nước và hướng đến xuất khẩu. Phát huy lợi thế vị trí địa lý tự nhiên cảng nước sâu và hạ tầng Khu kinh tế Dung Quất, phát triển các nhà máy theo chuỗi chế biến sâu và các nhà máy, cơ sở cung cấp dịch vụ, tạo ra các sản mới từ dầu khí (hóa dầu, hóa chất, hydro,...); hình thành Tổ hợp lọc hóa dầu tại Khu kinh tế Dung Quất.  Triển khai thực hiện hiệu quả quy hoạch, kế hoạch thực hiện quy hoạch ngành quốc gia về hạ tầng dự trữ, cung ứng xăng dầu, khí đốt trên địa bàn tỉnh.

3. Về tái cơ cấu lĩnh vực xuất nhập khẩu:  Tập trung ưu tiên phát triển xuất khẩu các mặt hàng chủ lực, có quy mô xuất khẩu và lợi thế cạnh tranh cao (Thép; sản phẩm cơ khí; dệt may; giày, túi xách da; dầu FO; tinh bột mỳ; dăm gỗ, thủy sản...) gắn với đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm xuất khẩu. Gia tăng tỷ trọng xuất khẩu hàng hóa có hàm lượng chế biến sâu, công nghệ cao, tỷ lệ nội địa hoá lớn, đáp ứng tiêu chuẩn cao về chất lượng và phát triển bền vững của các thị trường. Tăng cường đa dạng hóa thị trường xuất khẩu để không phụ thuộc quá lớn vào một số thị trường, đối tác, ngành hàng và giảm thiểu ảnh hưởng tiêu cực từ các cuộc xung đột thương mại.

4. Về tái cơ cấu thị trường trong nước: Tổ chức kết nối liền mạch thị trường trong tỉnh với thị trường trong nước và thị trường xuất nhập khẩu nhằm phát triển thị trường trong tỉnh nhanh và bền vững, đảm bảo không gian thị trường cho các ngành sản xuất phát triển, trong đó xác định thương mại số, thương mại điện tử là động lực quan trọng của kinh tế số, số hóa các hoạt động thương mại. Phấn đấu giá trị tăng thêm thương mại trong nước đạt tốc độ tăng bình quân khoảng 8- 9%/năm. Xây dựng và phát triển kết cấu hạ tầng thương mại trong tỉnh đồng bộ, hiện đại phù hợp với điều kiện của tỉnh, vừa đáp ứng nhu cầu lưu thông hàng hóa, vừa hỗ trợ xuất nhập khẩu. Thực hiện chuyển dịch hệ thống phân phối sang các loại hình phân phối hiện đại, ưu tiên hiện đại hóa hệ thống phân phối ở vùng nông thôn; khuyến khích doanh nghiệp, hợp tác xã thương mại, hộ kinh doanh đổi mới phương thức hoạt động theo hướng hiện đại, chuyên nghiệp. Phấn đấu để năm 2030, tỷ trọng hàng hóa phân phối qua hệ thống bán lẻ hiện đại đạt 38% tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng.

Phát triển thương mại điện tử thành một kênh phân phối quan trọng, hỗ trợ tích cực trong tiêu thụ hàng hóa, đặc biệt là hàng hóa nông sản, hàng công nghiệp tiêu dùng. Tiếp tục hoàn thiện và phát triển sàn giao dịch thương mại điện tử của tỉnh https://quangngaitrade.gov.vn, kết nối với các sàn trong nước và quốc tế. Phấn đấu tỷ trọng doanh số thương mại điện tử B2C so với tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng đạt 10.5% vào năm 2030; tốc độ tăng trưởng bình quân bán lẻ hàng hóa qua kênh thương mại điện tử đạt 12%/năm.

5. Hội nhập kinh tế quốc tế:  Đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế gắn với thực hiện chuyển đổi mô hình tăng trưởng ngành Công Thương; nâng cao khả năng tham gia của các doanh nghiệp vào mạng lưới sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu. Thực hiện hội nhập kinh tế có trọng tâm, trọng điểm theo hướng ưu tiên thúc đẩy phát triển các ngành, lĩnh vực công nghiệp công nghệ cao, các ngành, lĩnh vực ưu tiên của tỉnh như công nghiệp năng lượng, lọc hóa dầu, luyện kim, cơ khí chế tạo, đóng tàu biển, dệt may, chế biến sâu nông - lâm - thủy sản, điện tử, công nghiệp xanh, công nghiệp môi trường. Đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế toàn diện và bền vững thông qua tăng cường hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu và các vấn đề về xã hội như lao động, công đoàn.

Các giải pháp chủ yếu

Hoàn thành nhiệm vụ tái cơ cấu ngành Công Thương tỉnh Quãng Ngãi giai đoạn đến năm 2030, theo đó, bản Kế hoạch đưa ra các giải pháp chủ yếu sau:

Thứ nhất, tiếp tục hoàn thiện thể chế, chính sách và môi trường kinh doanh trở thành động lực cho thực hiện đổi mới mô hình tăng trưởng, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và số hóa nhằm nâng cao năng suất, chất lượng của ngành Công Thương;

Thứ hai, huy động các nguồn lực để thực hiện tái cơ cấu ngành Công Thương;

Thứ ba, Cải cách tổ chức bộ máy; thực thi chính phủ điện tử nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý, điều hành;

Thứ tư, tăng cường công tác bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu, thực hiện tăng trưởng xanh, kinh tế tuần hoàn, tăng trưởng toàn diện và phát triển bền vững;

Thứ năm, nâng cấp, hoàn thiện hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu quản lý ngành; tăng cường công tác thông tin và chia sẻ thông tin; nâng cao năng lực và nhận thức cho các bên liên quan về tái cơ cấu ngành Công Thương./.

Đỗ Thị Bích Thủy

Phòng Thông tin và xúc tiến thương mại - VIOIT

BÀI VIẾT KHÁC